Hội chứng bệnh khí trệ

1. Khái niệm

Khí trệ là tên gọi chung của những chứng trạng do một bộ phận cơ thể, một Tạng Phủ, hoặc một kinh lạc mà sự lưu thàng khí cơ bị chướng ngại, xuất hiện một chứng trạng, xuất hiện tình trạng “Khí không thàng” không thàng thì đau.Đa số bệnh tà xâm nhập, tình chí không thư thái, do nguyên nhân tố ngoại thương gây lên. Chứng này thường gặp ở thời kỳ đầu của tật bệnh, cho nên có thuyết nói: bệnh lúc bắt đầu là thuộc khí , thuộc thực chứng.

Đặc diểm chủ yếu trên lâm sàng của chứng khí trệ là : trướng đầy bĩ tức kó chụi và đau, riêng về trướng đầy và đau lúc nặng lúc nhẹ, bộ vị thường cố định và đau xiên đau nhói . Bĩ chướng có lúc có lúc không, lúc tan lúc tụ, Trướng đầy mà khó chụi, có thể giảm nhẹ khi ợ hơi và trung tiện, đồng thời có liên quan đến nhân tố tinh thần, rêu lưỡi mỏng mạch huyền

Chứng khí trệ thường gặp trong các bệnh Vị quản thống, Hung thống, Phúc thống, hiếp thống, Yêu thống, Thống kinh và uất chứng.

Cần chẩn đoán phân biệt chứng Khí trệ với các chứng Khí nghịch, chứng khí trệ huyết ứ, chứng khí trệ hạ lỵ và chứng đàm với khí câu kết.

2. Phân tích

-Chứng này vì bộ vị bệnh biến và bệnh tà không giống nhau nên biểu hiện lâm sàng cũng khác nhau rất xa. Ngoại cảm nhiệt bệnh mà biểu hiện chứng khí trệ, tham khảo các điều liên quan tới bệnh Thương hàn và ôn bệnh, Trọng điểm ở đây chỉ giới thiệu phương diện tạp bệnh

-Vì Khí trệ mà đau có rất nhiều bệnh chứng. Ví như khí trệ ở trung tiêu xuất hiện vị quản thống, không cứ gì hàn tà hay nhiệt tà hay can khí phạm vị thuộc nhiệt chứng, đều do vị khí bất hòa, khí lưu hành bị uất trệ gây lên

Nếu là hàn tà phạm Vị, nhiệt tích ở trong Vị khí gặp hàn thì ngưng trệ không thàng, không thàng thì đau, có triệu chứng Vị quản thống giữ dội, hay ợ hơi thich xoa bóp, gặp nóng thì đỡ đau, rêu lưỡi trắng, mạch huyền khẩn,điều trị nên ôn trung lý khí giảm đau. Dùng bài Lương phụ hoàn gia giảm.

Nếu là nhiệt tà phạm vị, nhiệt kết ở vị phủ, Vị khí uất kết không không, có chứng đau vị quản, khát nước muốn uống lạnh, miệng phá lở và hôi, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng mạch sác có lực, điều trị nên thanh vị tiết nhiệt, chọn dùng bài Điều vị thừa khí thang gia giảm.

Nếu do Can khí phạm vị, Can uất làm cho Vị khí trệ, khí cơ ở trung tiêu không thư sướng. vị mất hòa giáng có triệu chứng vị quản đau giữ dội, xiêm suốt hai bên sườn, ợ hơi đắng miệng, chân tay lạnh, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền, điều trị nên điều hòa can vị, vận chuyển trung tiêu và lý khí, ho uống tứ nghịch tán.

Lại như bệnh Hung thống, vị trí ngực ở phía trên, bên trong có hai tạng Tâm Phế. Nếu phế khí không tuyên thàng, đàm nhiệt nghẽn ở trong làm cho khí trệ đau vùng ngực, có triệu chứng đau vùng ngực và khái suyễn, khạc ra đờm dính mùi tanh, phiền muộn, rêu lưỡi vàng nhợt, mạch huyền Hoạt Sác, điều trị theo phép khoan hung khai uất, thanh nhiệt hóa đàm, cho uống bài Tiểu hãm hung thang (thương hàn luận) hợp với bài Thiên kim vi hành thang (Thiên kim yếu phương) gia giảm.

-Nếu Tâm khí không tuyên thàng, Hung dương bị tê nghẽn, trọc âm ứ lại ở trong lam cho khí trệ đau vùng ngực, có chứng đau vùng ngực xiên xang lưng , ngực bị chèn ép, hồi hộp không yên, thở gấp, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch trầm tế điều trị nên khai hung tuyên tý để hóa đàm trọc, cho uống bài Quát lâu giới bạch bán hạ thang ( Kim quĩ lược yếu)hợp với bài Điên đảo mộc kim (Y tông kim gián) gia giảm.

lại như chứng Phúc thống là chỉ bộ phận dưới Hạ quản, khí trệ ở trong bụng, có liên quan tới khí cơ ở Vị trường bất lợi, lâm sàng có thể có chứng trạng do hàn, nhiệt và thực tà nghẽn trệ mà đau bụng thuộc về thực chứng.Nếu hàn tà ngưng tụ ở trong bụng thì thấy đau bụng kịch liệt, ưa ấm thích xoa bóp, chân tay lạnh, đại tiên lỏng, tiểu tiên trắng trong, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm khẩn, điều trị theo phép ôn tán hàn tà, hành khí giảm đau, dùng bài Lý trung hoàn( thương hàn luận) gia giảm.Nếu là nhiệt kết ở trong bụng, có Đu bụng chướng đầy, đại tiên bí kết, bụng rắn đầy mà cự án, miệng khô tâm phiền, rêu lưỡi vàng xốp, mạch Trầm Thực có lực, chọn dùng bài Đại thừa khí thang9 Thương hàn luận) gia giảm.Nếu là thực trệ ở đại trường, có trướng bụng trướng đầy, ợ hơi sôi bụng, đại tiên lỏng uế trọc mùi hôi, không thiết ăn uống, rêu lưỡi dầy nhớt, mạch Hoạt Sác, điêug trị theo phép tiêu đạo tích trệ, cho uống bài Chỉ thực đạo trệ hoàn( Nội thương biện hoặc luận) gia giảm.

-Chứng hiếp thống thường là bệnh biến ở Can Đảm,vì t ình chí ức uất, Can không điều đạt mà gây nên đau sườn cũng là chứng thường gạp. Đau sườn do Van khí uất trệ có chứng hai bên sườn trướng đau, len lỏi không cố định, vùng ngực khó chụi đắng miệng. ợ hơi liên tục, chứng trạng tăng giảm còn tùy theo sự trao đảo của tình chí, điều trị theo phép sơ Can lý khí, cho uống bài Sai hồ sơ can thang( Cảng nhạc toàn thư) gia giảm.

-Chứng yêu thống có thể do khí trệ vì vấp ngã ngoại thương gây nên, đa số là dùng sức mang vác không thận trọng bị sút lưng, vùng lưng đau thường thấy ở một bên hoặc có điểm đau cục bộ, sưng trướng khó cúi ngửa, điều trị nên hành khí rãn lưng, tan kết giảm đau, cho uống Thàng khí tán( Y tông kim giám) gia giảm.

-Lại như khí trệ gây nên uất chứng, phần nhiều do tình chí uất ức, khí cơ không sướng.Ngũ uất luận sách Y kinh sô hồi tập viết:” bệnh lúc bắt đầu, phần nhiều do uất, uất có ý nghĩa trệ không thàng”, nói lên khí trệ mà uất là tiền đề nhất thiết phải có của uất chứng. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là Can khí uất kết, có chứng tình thần uất ức, tâm phiền không yên, ngực sườn đầy chướng, hay thở dài ợ hơi kém ăn kinh nguyệt không đều, rêu lưỡi mỏng nhớt,mach Huyền, điều trị theo phép sơ Can lý khí, giả uất khai kết, dùng bài Việt cúc hoàn(Đan khê tâm pháp) hoăc tiêu dao tán ( Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương) gia giảm. Nếu ợ hơi không bớt, có thể dùng thêm Toàn phúc đại giẩ thang( Thương hàn luận)

-Chứng khí trệ ngoài những nguyên nhân do bệnh tà xâm nhập hoặc ngoại thương, lâm sàng cũng gặp nhiều trường hợp do nội thương thất tình gây nên. Chứng khí trệ có quan hệ chặt chẽ với can. Can chủ sơ tiết và điều đạt. Can mất sơ tiết điều đạt thì khí trệ mà uất kết. Những công năng này của Can có ảnh hưởng trực tiếp dến tư duy tinh thần hoạt động, cho nên tình tự uất ức, tâm hung thắt hẹp, hay nghi ngờ cáu giận, dễ xúc động gây nên chứng này. Về phương diện tật bệnh trong phụ khoa, vì phụ nữ coi Can là tiên thiên, Can chứa huyết mà mạch Xung Nhâm nới được đầy đủ, Kinh nguyệt ra đúng kỳ, thai ngén được an toàn.Nhưng can chứa huyết, công năng sơ tiết bị ảnh hưởng, Can khí uất kết tất nhiên dẫn đến công năng tàng trữ và điều tiết của Can huyết thất thường, cho nên chứng khí trệ còn gặp trong các bệnh chứng kinh nguyệt không đều, thống kinh, bế kinh, có thai buồn nôn, đau bũng chứng thũng, sản hậu máu hôi không ra, nhũ ung và thiếu sữa.v.v. Đến như cục bộ kinh lạc vì nhiễm phải phong tà hàn thấp, dẫn đến khí vận hành trong kinh lạc không trôi chẩy, cũng làm khí trệ gây trướng đau. Nạn 22 sách Nạn kinh viết:” Khí lưu lại không thàng, là khí bị bệnh trước”Nếu phong hàn thấp tà ẩn náu ở chân tay thân hình, kinh mạch và các khớp, sẽ gây nên tý chứng có các chứng trạng các khớp tay chân đau mỏi, hoạt động khó khăn .

Cũng cần nói rõ chứng này là bệnh chứng thường gặp trong các bệnh biến thuộc về Khí, và cũng là cơ sở biến hóa về các bệnh về khí. Ví dụ khí trệ không thư sướng, dẫn đến công năng thăng giáng ra vào của khí cơ bị trở ngại ma xuất hiện khí cơ rối loạn, khí nghich nên làm thàn chứng khí nghịch. Vì khí trệ không thư sướng dẫn đến công năng thu nạp, ngấu nhừ và vận hóa của thủy cốc của tỳ vị bị gảm yếu, xuất hiện chứng khí hư. Vì khí trệ không thư sướng, dẫn đến bệnh tà không chịu rút lui. Tà khí hữu dư mà xuất hiên chứng hỏa nhiệt do tà khí úng thịnh, tà uất hóa hỏa. Vì khí trệ không thư sướng dẫn sự vận hành, phân bố, bài tiết tân dịch ở ba tạng Phế Tỳ Thận bị thất thường dẫn đến chứng thủy thũng vì khí không vận hành thủy, thủy thấp ứ đọng.v.v. Vì khí huyết cũng là nguồn gốc, âm dương hỗ căn, cho nên bệnh của khí có thể dẫn đến bệnh ở huyết, vì vậy mới có “khí hành thì huyết hành, khí trệ thì huyết ứ ”trái lại, chỗ bị huyết ứ, mạc lạc xuyên nghẽn, huyết lại đọng không lưu thàng được, cũng có thể xuất hiện khí trệ, cũng có thể xuất hiện Khí trệ. Ví dụ chứng tích tụ, phần nhiều do thất tình tổn thương, khí cơ uất kết, khí trệ mà thành tụ,bệnh lâu ngày, huyết ứ mà thành tích. Bệnh ngoại khoa trên lâm sàng, thường do ngoại thương cục bộ huyết ứ thành sưng, sẽ thấy cả chứng trạng do khí trệ mà kinh mạch lưu thàng không thư sướng. Bởi thế trên lâm sàng phân tích chứng này cần có nhận thức về quan hệ tư sinh và sự tồn tại của khí và huyết, thứ hai này có mối quan hệ nhân quả với nhau chứ không tách rời nhau được.

3.Chẩn đoán phân biệt

-Chứng khí nghịch và chứng khí trệ, cả hai đều là bệnh biến của khí. Nhưng chứng khí nghịch chủ yếu là do sự thăng giáng của khí cơ không điều hòa,biểu hiện là khí thăng lên quá mức,khí cơ nghịch lên ,có chứng khái thấu dồn ngược lên, suyễn thở và nấc, ợ hơi liên tục , nôn mửa và buồn nôn...Chứng khí trệ biểu hiện chủ yếu là khí trệ không thư sướng ,cho nên lấy cục bộ đau nhức ,trướng đầy và lấy triệu chứng trướng làm chủ yếu ,bệnh lúc nặng lúc nhẹ ,bộ vị không nhất định ,hơn nữa còn do ảnh hưởng chao đảo của tình tự. Cho nên bệnh nhân và bệnh cơ hoàn toàn khác nhau,biểu hiện lâm sàng cũng không giống nhau,phân biệt không mấy khó khăn

-Chứng khí trệ huyết ứ với chứng khí trệ, cả hai đều biểu hiện khí trệ những loại trên thường do khí trệ phát triển thêm,vì kiêm cả biểu hiện huyết ứ .Như cổ trướng, thời kỳ đầu phần nhiều chứng khí trệ, đến thời kỳ cuối, phần nhiều là chứng khí trệ huyết ứ. Thoạt tiên thấy can khí uất trệ mà tỳ thấp không hóa được, thủy thấp ngẽn ở trong bụng to ấm vào không rắn, vùng sườn chướng đau, ợ hơi chán ăn, thời kỳ cuối thấy bụng to và đầy chắc, sườn chướng đau cố định, nổi gân xanh sắc mặt đen xạm, lòng bàn tay đỏ hồng, lưỡi có nốt ứ tía. Về phép điều trị, thời kỳ đầu chủ yếu phải hành khí hóa thủy và công tà, thời kỳ cuối nên hoạt huyết hóa ứ, hành khí tiêu ứ, vừa công vừa bổ, co nên chẩn đoán phân biệt hai chứng này không khó khăn.

-Chứng khí trệ hạ lỵ với chứng khí trệ: Chứng khí trệ hạ lỵ cũng gọi là trệ hạ, gây lên bệnh phân nhiều do thấp nhiệt, dịch độc hoặc ăn nững thức ăn sống lạnh không sạch đến nỗi tổn hại Trường Vị, làm cho đại tràng mất chức năng truyền đạo, khí cơ không thư sướng, xuất hiện các triệu chứng thấp tà dồn xuống đau quặn, khí trệ trong bụng làm cho mót rặn, chướng bụng đau bụng, lý cấp hậu trọng, hạ lỵ ra trắng và đỏ, rêu lưỡi trắng nhớt hoặc vang nhớt, mạch hoạt Sác hoặc nhu hoãn. Điểm chủ yếu để phân biệt Khí trệ hạ lỵ với chứng Khí trệ là:

1.Hai loại đều do tà khí hàn, nhiệt ẩn náu ở trong ruột gây lên khí trệ, nhưng chứng Khí trệ hạ lỵ phần nhiều có kiêm thấp nhiệt.

2. Hai loại đều có chứng đau bụng, trướng bụng, tiết tả, nhưng chứng Khí trệ hạ lỵ có đặc điểm là lý cấp hậu trọng và hạ lỵ ra trắng và đỏ.

Lâm sàng dựa vào các điểm khác nhau nói trên mà chẩn đoán phân biệt.

- Chứng đàm khí câu kết với chứng Khí trệ, cả hai đều do tình trí uất ức, Can khí uất kết gây nên. Nhưng chứng đàm khí câu kết xuất hiện trên lâm sàng có khối sưng hoặc như có vật gì tụ mà không có vật tụ thực sự. Ví dụ đàm khí câu kết ở phía trước cổ mà thành Anh Lựu, thì thấy hai bên cạnh cổ có khối sưng, sắc da không thay đổi, ấn vào thấy mền và tùy theo sự mừng giận mà trướng to. Lại có chứng Mai hạch khí cảm thấy vướng mắc ở trong họng, trong họng có đàm, khạc không ra nuốt không trôi. Do đó chứng trạng khác nhau rất xa đối với chứng này là do Can khí uất kết mà xuất hiện các chứng khí trệ ở Can kinh như hai bên sườn chứng đau, ngực khó chụi và đau, ợ hơi.v.v.. đơn thuần là khí trệ mới có .

 

CHỨNG ÂM DỊCH KHUY TÔN

CHỨNG ÂM DƯƠNG ĐỀU HƯ

CHỨNG BÀNG QUANG HƯ HÀN

CHỨNG BÀNG QUANG THẤP NHIỆT

CHỨNG BÀO CUNG HƯ HÀN

CHỨNG BỆNH THANH ĐƯƠNG không THĂNG

CHỨNG CAN ÂM HƯ

CHỨNG CAN ĐƠM NHIỆT

CHỨNG CAN DƯƠNG HƯ

CHỨNG CAN DƯƠNG THƯƠNG CANG

CHỨNG CAN HỎA THƯỢNG VIÊM 

CHỨNG CAN HUYẾT HƯ

CHỨNG CAN HUYẾT Ứ Ở TRẺ

CHỨNG CAN KHÍ UẤT KẾT

CHỨNG CAN KINH THẬP NHIỆT

CHỨNG CAN PHONG NỘI ĐỘNG

CHỨNG CAN VỊ BẤT HÒA

CHỨNG ĐẠI TRƯỜNG HƯ HÀN

CHỨNG ĐẠI TRƯỜNG KẾT NHIỆT

CHỨNG ĐẠI TRƯỜNG TÂN KHUY

CHỨNG ĐẠI TRƯỜNG THẤP NHIỆT

CHỨNG ĐÀM HÓA QuẤY RỐI TÂM

CHỨNG ĐÀM KHÍ CẤU KẾT

CHỨNG ĐÀM NHIỆT ÚNG TẮC Ở PHẾ

CHỨNG ĐÀM NHIỆT VỊ LẤP TÂM KHIẾU Ở TRẺ

CHỨNG ĐÀM THẤP NGHẼN TRỞ Ở BÀO CUNG

CHỨNG ĐÀM Ứ CẤU KẾT

CHỨNG ĐỜM KHÍ HƯ

CHỨNG ĐỜM NHIỆT

CHỨNG ĐỜM UẤT ĐÀM QuẤY NHIỄU

CHỨNG DƯƠNG HƯ

CHỨNG DƯƠNG HƯ

CHỨNG HÀN ĐÀM 

CHỨNG HÀN ĐÀM NGĂN TRỞ PHẾ

CHỨNG HÀN TÀ NGƯNG ĐỌNG Ở BÀO CUNG

CHỨNG HÀN THẤP

CHỨNG HÀN THẤP

CHỨNG HÀ TRỆ CAN MẠCH

CHỨNG HUYẾT HÀN

CHỨNG HUYẾT HƯ

CHỨNG HUYẾT NHIỆT

CHỨNG HUYẾT THOÁT

CHỨNG HUYẾT THOÁT

CHỨNG HUYẾT Ứ

CHỨNG KHÍ ÂM ĐỀU HƯ

CHỨNG KHÍ BẾ

CHỨNG KHÍ BẾ

CHỨNG KHÍ HÃM

CHỨNG KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ

CHỨNG KHÍ NGHỊC

CHỨNG KHÍ THOÁT

CHỨNG MẠCH TẾ NGHẼN

CHỨNG NGUYÊN KHÍ HƯ YẾU Ở TRẺ EM

CHỨNG NHIỆT CÚC SINH PHONG Ở TRẺ EM

CHỨNG NHIỆT ĐÀM

CHỨNG NỘI NHIỆT BỐC MẠNH Ở TRẺ EM

CHỨNG PHẾ ÂM HƯ

CHỨNG PHẾ DƯƠNG HƯ

CHỨNG PHẾ KHÍ ÂM ĐỀU HƯ

CHỨNG PHẾ KHI HƯ

CHỨNG PHẾ KHIÍ HƯ YẾU Ở TRẺ EM

CHỨNG PHẾ KHÍ SUY TUYẾT

CHỨNG PHẾ NHIỆT QUÁ THỊNH Ở TRẺ EM

CHỨNG PHẾ THẬN ÂM HƯ

CHỨNG PHẾ TÝ THẬN DƯƠNG HƯ

CHỨNG PHONG ĐÀM

CHỨNG PHONG HÀN BỔ PHẦN BiỂU Ở TRẺ EM

CHỨNG PHÒNG HÀN PHẠM PHẾ

CHỨNG PHONG NHIỆT XÂM NHẬP Ở PHẾ

CHỨNG PHONG ÔN BỔ PHẦN BiỂU Ở TRẺ EM

CHỨNG SAU KHI ĐẺ BÀI HUYẾT XÔNG LÊN

CHỨNG TÂM ÂM HƯ

CHỨNG TÂM CAN HUYẾT HƯ

CHỨNG TÂM ĐỜM BẤT NINH

CHỨNG TÂM DƯƠNG HƯ

CHỨNG TÂM DƯƠNG THOÁT ĐỘT NGỘT

CHỨNG TÂM HỎA CAN THỊNH

CHỨNG TÂM HUYẾT HƯ

CHỨNG TÂM KHÍ HƯ

CHỨNG TÂM KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ

CHỨNG TÂM KINH THỰC NHIỆT Ở TRẺ EM

CHỨNG TÂM PHẾ KHÍ HƯ

CHỨNG TÂN DỊCH KHUY TÔN

CHƯNG TÁO BÓN

CHỨNG TÁO ĐÀM

CHỨNG PHẠM PHẾ

CHỨNG THAI HÀN

CHỨNG THAI NHIỆT

CHƯNG THẬN ÂM DƯƠNG ĐỀU HƯ

CHỨNG THẬN ÂM HƯ

CHỨNG THẬN DƯƠNG HƯ THỦY TRẦN LAN

CHỨNG THÀNH DƯƠNG không THĂNG

CHỨNG THẬN KHÍ HƯ

CHỨNG THẬN KHÍ HƯ YẾU Ở TRẺ EM

CHỨNG THẬN KHÍ không BỀN

CHỨNG THẬN KHÍ không NẠP

CHỨNG THẬN TINH BẤT TÚC

CHỨNG THẤP ĐÀM

CHỨNG THẤP Khàn

CHỨNG THẤP NHIỆT

CHỨNG THỰC THƯỜNG TỲ VỊ

CHỨNG THỦY ÂM Ứ ĐỌNG TRONG

CHỨNG THỦY HÀN SA PHẾ

CHỨNG THỦY KHÍ LANG TÂM

CHỨNG THỦY THẤP TRÀN LAN

CHỨNG TiỂU TRƯƠNG HƯ HÀN

CHỨNG TiỂU TRƯƠNG KHÍ TRỆ

CHỨNG TRỞ CAN không GIÁNG

CHỨNG TRỌC ÂM không GIÁNG

CHỨNG TÝ DƯƠNG HƯ

CHỨNG TÝ HƯ SINH PHONG Ở TRẺ EM

CHỨNG TÝ KHÍ HƯ 

CHỨNG TÝ không ThànG HUYẾT

CHỨNG TÝ PHẾ KHÍ HƯ

CHỨNG TÝ THẬN DƯƠNG HƯ

CHỨNG TỲ VỊ DƯƠNG HƯ

CHỨNG TỲ VỊ HƯ HÀN Ở TRẺ EM

CHỨNG TỲ VỊ HƯ YẾU Ở TRẺ EM

CHỨNG TỲ VỊ THẤP NHIỆT

CHỨNG TỲ VỊ THỰC TRỆ Ở TRẺ EM

CHỨNG VỊ ÂM HƯ

CHỨNG VỊ CƯỜNG TỲ NHƯỢC

CHỨNG VỊ HÀN

CHỨNG VỊ HÒA THƯỢNG VIÊM Ở TRẺ EM

CHỨNG VỊ KHÍ HƯ

CHỨNG VỊ KHÍ PHƯƠNG NGHỊCH

CHỨNG VỊ NHIỆT

CHỨNG VỌNG ÂM

CHỨNG VỌNG DƯƠNG

CHƯNG VỌNG DƯƠNG

CHỨNG XUNG NHÂM không BÊN

CHƯNG XUNG NHÂM NHIỆT CHỨNG

CHƯNG XUNG NHÂM Ứ THẤP NGƯNG TRỆ 

CHỨNG XUNG NHÂM Ứ TRỞ

CHỨNG XUNG NHÂM HƯ SUY 

HỘI CHỨNG BỆNH ÂM HƯ

HỘI CHỨNG BỆNH BĂNG HUYẾT

HỘI CHỨNG BỆNH DƯƠNG HƯ

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT THẬN

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT HƯ

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT NHIỆT

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT TÁO

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT Ứ

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ HÃM

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ HƯ

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ NGHỊCH

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ THOÁT

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ TRỆ

HỘI CHỨNG BỆNH TÂM KHÍ ÂM ĐỀU HƯ

HỘI CHỨNG XUNG NHÂM Ứ TRỞ

Bài viết đã được đăng ký bản quyền (DMCA). Nếu copy nội dung hãy để lại link về bài gốc như một sự tri ân với tác giả. Xin cảm ơn!

Thông tin trên Website :

www.thaythuoccuaban.com chỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.

. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH