CHỨNG THỦY HAN SA PHẾ

CHỨNG THỦY HÀN SẠ PH

Khái niệm

Chứng Thủy hàn sạ Phế là tên gọi chung cho biểu hiện lâm sàng hàn tà và thủy khí xâm phạm tạng Phế làm cho hàn thủy bị nghịch nghẽn, Phế mất sự tuyên thông; phần nhiều do đàm ẩm dây dưa hoặc thủy thũng lại cảm nhiễm hàn tà, hàn tà dẫn động thủy ẩm gây nên bệnh.

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu có các chứng khái thấu thở suyễn, đàm rãi phàn nhiều trẳng mỏng, sác mặt xanh nhợt hoặc tối xạm, cơ thể lạnh tay chân lạnh, thậm chí ngực đầy thở gấp, khống nằm được, chđng mật hoa mắt, mặt mắt phù thũng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Nhu Hoãn hoậc Hoạt.

Chứng Thủy hàn sạ Phế thường gập trong các bệnh Àm chứng, Thủy thũng, Long bế, Suyễn chứng.

Cần phân biệt với các chứng Thủy khí lăng Tâm, chứng Thận dương hư thủy tràn lan và chứng Hàn đàm ngăn trở Phế.

Phân tích

- Chứng Thủy hàn sạ Phế có thể xuất hiện trong nhiều tật bệnh, biểu hiện lâm sàng đều có đặc điểm nhất định, điều trị cũng không hoàn toàn giống nhau, cần phân tích rõ ràng.

Như trong Am chứng xuất hiện chứng Thủy hàĩi sạ Phế, biểu hiện lâm sàng lấy chứng Huyền ấm làm đặc điểm, ngực sườn trướng đầy, ho và nhổ ra đờm, khi xoay chuyển người và hô hấp đaụ oàng nặng, đoản hơi thở gáp, rêu lưỡi tráng, mạch Tràm Huyện, <Jó là do ẩm tà ứ đọng ở ngực sườn, thủy tà bức bách Phế gây nên, mục Dàm ấm khái thấu bệnh mạch chứng tính trị thứ 12 sách Kim Quỹ yếu lược có nói: "Sau khi ụống, nước lựu đọng ở dưới sườn, ho nhổ và đau, gọi là Huyền ấm"; điều trị nên công trục thủy ẩm, thể lực khỏe thì dùng Thập tảp tbạng (Thuong hận luận) thể lực yếu thì cho uống Đình lịch đại táo tả Phế thang i'Kim Quỹ yếu lược). Lâm sàng biểu hiện là Chi ẩm, có cáq chứng trạng khái suyễn ^ ngực đầy thậm chí không nằm đựợc, đờm như bọt tráng lượng nhiều, ho lâu ngày thì mặt mát phù thũng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Huyền Khẩn, đây Ịà do Âm tà phạm vào Hung Phế, Phế khí nghịch lên gây nên. Mục Đàm ẩm khái thấu bệnh mạch chứng tính trị thứ 12 sách Kim Quỹ yếu lược có nđi: "khái nghịch phải ngồi dựa mà thở, đoản hơi không nằm được hình như phù thũng, gọi là Chi ẩm”; điều trị nên Ôn Phề hóa ẩm, cho uống bài Tiểu thanh long thang (Thương hàn luận).

- Trong bệnh Thủy thũng xuất hiện chứng Thủy hàn sạ Phế, đặc điểm lâm sàng là mật phù mình thũng, từ lưng trở xuống phù nặng hơn, ấn vào, lõm lâu mới nổi, sợ lạnh thở gấp, vùng lưng lạnh và đau; đó là do Thận dương suy vi, thủy khí nghịch lên Phế gây nên; điều trị nên ôn Thận trợ dương, hóa khí hành thủy, cho uống bài Chân vũ thang (Thương hàn luận).

- Trong bệnh Long bế xuất hiện chứng thủy hàn sạ Phế, đặc điểm lâm sàng là tiểu tiện lượng rất ít thậm chí không đi được giọt nào, sấc mặt trắng nhợt, đau lưng, chóng mặt buồn nôn, suyễn thở ngực 'đầy', đây ỉà Thận dương suy vi, chất độc trong nước tiểu công phá, thúc ép thủy nghịch lên Phế gây nên. Mục Long-bế sách Cảnh Nhạc toàn thư viết: "Nước tiểu không thông đólàLóng bế, đây là một chứng rất nguy cấp, thủy đạò không thông thì xông lên Tỳ Vị gây nên trướng, bên ngoài xâm lấn cơ nhục gây, nên thũng, tràn lan ở trung tiêu thành nôn oẹ, lại liên lụy đển Thượng tiêu gây

nên suyễn..." điều trị nên ôn dương ích khí, lợi niệu giáng nghịch, cho uống Tế sinh Thận khí hoàn (Tế sinh phương) gia giảm.

- Chứng Thủy hàn sạ Phế xuất hiện trong Suyễn chứng, đặc điểm lâm sàng là khái thấu suyễn thở, thì thở ra nhiều, thỉ hít vào ít, hễ ứồng làm thì suyễn thở tăng, tiểu tiệr. không lợi, thậm chí chân tay mình mẩy phù thũng, chất lưỡi nhạt bệu, mạch Trầm Tế; đây là do dương hư mà thủy nghịch, xâm phạm lên Phế gây nên, điều trị nên nạp khí về Thận, ồn dương hành thuỷ, cho uống Hác tích đan (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phưang) hợp với Chãn vũ thang.

Tdm lại, chứng Thủy hàn sạ Phế chủ yếu gặp trong những tật bệnh do thủy khí gây nên, hoặc dương hư âm thịnh, xú thế của thủy tràn lan mà xâm lấn lên Phế, hoặc trong cơ thể có hàn thủy tích trệ mà bên ngoấi lại có hàn tà khơi gợi, gốc bệnh trách cứ ở Tỳ Thận mà ngọn bệnh trách cứ ở Phế. Trong quá trình diễn biến cơ chế bệnh, thường kèm theo hai tình huống: Một là thủy khí nghịch lên, khi ứ đọng ở hung cách, thường liên lụy đến Tâm dương, đến nỗi Tâm dương khổng mạnh, Tâm khí không yên dẫn đến cố chứng Tẩm quí. Hai là Tỳ Thận dương hư, không hóa được thủy khí, tụ lại rồi tràn lên trẽn diễn biến thành Đàm, xuất hiện các chúng trạng Hàn đàm ngản trở Phế như trọng họng có tiếng khò khè, Hung cách đày tức v.v...

Chẩn đoán phân biệt

- Chứng Thủy khí lảng Tâm với chúng Thủy hàn sạ Phế, về bệnh lý, cả hai chứng giống nhau, về chứng trạng thì khác nhau rất xa, thường, đồng thời xuất hiện.

Về bệnh lý, hai chứng đều do Tỳ Thận dương hư, khí hóa bị trướng ngại, thủy dịch bị ứ đọng gây nên bệnh; thủy khí nghịch lên xâm phạm Phế, thời là chứng Thủy hàn sạ Phế, thủy khí

nghịch lên xâm phạm Tâm thì là chứng Thủy khí làog Tâm

Về bệnh sử, cả hai đêu cơ Am chứng và Thủy thũng.

Về ehứng trạng, đặc điểm lâm sàng của chứng Thủy khí lăng Tâm là Tâm quí. Đặc điểm lâm sàng của chứng Thủy hàn sạ Phế là ho nhổ suyển gấp... Đó là những cơ sở để phân biệt.

- Chứng Thận dươrig hư thủy tràn lan với chứng Thủv hàn sạ Phế; Chứng Thận dư hư thủy tràn lan là do Thận dương khuy tổn không lànt'chủ. Thủy được, làm cho khí hóa ở Bàng quang không lợi, lượng tiểu tiện ít, đồng thời cũng ảnh hưởng tới sự vận hóa của Tỳ, đến nỗi thủy thấp tràn lan hỉnh thành thủv thủng, cố các chứng trạng phù thũng toàn thân, chi dưới nặng hdn, ấn vào lõm sâu, lưhg nặng nề đau mỏi, sợ lạnh, tay chân lạnh, lưỡi nhạt bệu, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch Hoãn.

Chứng Thủy hàn sạ Phế phàn nhiều do thể trạng vốn Tỳ Thận dương hư, thủy khí ứ tích lại cảm nhiễm hàn tà, hàn tà dẫn động ẩm tà ở bên trong gây nên bệnh. Cũng có thể từ cơ sở chứng Thận dương hư thùy tràn lan, Thủy tà xâm lấn lên Phế mà phát sinh, đặc điểm lâm sàng là khái thấu thở suyễn, đàm rãi nhiều sắc tráng. Một loại là tràn lan ra bi phu. Một loại là tràn lan lên Phế, đó là điểm chủ yếu để chẩn đoán phân biệt.

- Chứng Hàn đàm ngăn trở Phế với chứng Thủy hàn sạ Phế, về nguyên nhân bệnh và bệnh lý của hai chứng này ảnh hưởng lẫn nhau, biểu hiện lâm sàng tương tự, càn phân biệt cho rõ.

Chứng Hàn đàm ngân trở Phế phần nhiều do cảm nhiễm phong hàn điều trị không kịp thòi, ĩièn tà xâm nhập vào Phế du, hàn đàm quấn quít gây nên; Cũnp có thể ro Trung tiêu hư hàn và bị ốm Ịâu gây nên dương hư mà hàn đàm xâm lấn lên Phế phát sinh.

Chứng Thủy hàn sạ Phế phần nhièu do do Tỳ Thận dương hư, Thủy khí ứ đọng ở trong, lại bị hàn tà ở ngoài dẫn động, nghịch lên tạng Phế.

Hai chứng đò, một là Hàn đàm phạm Phế, một là Hàn thủy phạm Phế,

Trên bệnh lý, cả hai đều ảnh hưởng lẫn nhau, chứng Hàn đàm ngăn trở Phế có thể liên lụy đến Thận dương bất túc dẫn đến Thủy khí tràn .lan nghịch lên tạng Phế. Chứng Thủy hàn sạ Phế cũng có thể do thủy ẩm tích tụ mà diễn biến thành Đàm, xuạt hiện các chứng trạng Hàn đàm ngân trở Phế. '

Phương diện chứng trạng, chứng Hàn đàm ngãn trở Phế phải có chứng trạng khái thấu suyễn thở, khạc ra đờm tráng trong loãng, trong họng có tiếng đồm khò khè, hung cách đầy tức. Chứng Thủy hàn sạ Phế thì không có chứng trạng về hàn đàm như khò khè trong cổ và hung cách đầy tức. Như vậy cd tìiể chẩn đoán phân biệt dễ dàng.

Trích dồn y văn.

- Có trường hợp khái thấu nặng, ban đêm nặng hơn, không sao nằm được, đó là Thận thủỵ tràn lên, thổ yếu không lưu thông, Thủy khí xông lên Phế. Tiếng nặng và gấp gáp liên miên không dứt, bức bách muôn vẻ, thở không nối tiếp, điều trị theo phép Tiểu Thanh long, phép Chân vũ thang của Trọng Cảnh (Luận khái tháu - ồộc y tùy bút).

- Chứng Chị ẩm xâm phạm ở trên, ngăn trở Khí thì nghịch lên Phế, hình thành chứng Suyễn tiêu (Đàm ẩm môn - Y môn pháp luật). - Thận chủ thủy, Phế chủ khí; Thận hư không chế đứợc thủy, cho nên Thủy đi bừa, thấm ra bì phu khiến toàn thân phù thũng; Lưu tán không ngừng, lấn lên Phế ở trên, Phế gặp thủy thì phù, phù thì khí dồn lên mà thành khái thấu (Thủy thủng khái nghịch thương khi hậu - Chư bệnh nguyên hậu luận).

LÝ CHẤN HOA

Xem tiếp >>

 

CHỨNG ÂM DỊCH KHUY TÔN

CHỨNG ÂM DƯƠNG ĐỀU HƯ

CHỨNG BÀNG QUANG HƯ HÀN

CHỨNG BÀNG QUANG THẤP NHIỆT

CHỨNG BÀO CUNG HƯ HÀN

CHỨNG BỆNH THANH ĐƯƠNG không THĂNG

CHỨNG CAN ÂM HƯ

CHỨNG CAN ĐƠM NHIỆT

CHỨNG CAN DƯƠNG HƯ

CHỨNG CAN DƯƠNG THƯƠNG CANG

CHỨNG CAN HỎA THƯỢNG VIÊM 

CHỨNG CAN HUYẾT HƯ

CHỨNG CAN HUYẾT Ứ Ở TRẺ

CHỨNG CAN KHÍ UẤT KẾT

CHỨNG CAN KINH THẬP NHIỆT

CHỨNG CAN PHONG NỘI ĐỘNG

CHỨNG CAN VỊ BẤT HÒA

CHỨNG ĐẠI TRƯỜNG HƯ HÀN

CHỨNG ĐẠI TRƯỜNG KẾT NHIỆT

CHỨNG ĐẠI TRƯỜNG TÂN KHUY

CHỨNG ĐẠI TRƯỜNG THẤP NHIỆT

CHỨNG ĐÀM HÓA QuẤY RỐI TÂM

CHỨNG ĐÀM KHÍ CẤU KẾT

CHỨNG ĐÀM NHIỆT ÚNG TẮC Ở PHẾ

CHỨNG ĐÀM NHIỆT VỊ LẤP TÂM KHIẾU Ở TRẺ

CHỨNG ĐÀM THẤP NGHẼN TRỞ Ở BÀO CUNG

CHỨNG ĐÀM Ứ CẤU KẾT

CHỨNG ĐỜM KHÍ HƯ

CHỨNG ĐỜM NHIỆT

CHỨNG ĐỜM UẤT ĐÀM QuẤY NHIỄU

CHỨNG DƯƠNG HƯ

CHỨNG DƯƠNG HƯ

CHỨNG HÀN ĐÀM 

CHỨNG HÀN ĐÀM NGĂN TRỞ PHẾ

CHỨNG HÀN TÀ NGƯNG ĐỌNG Ở BÀO CUNG

CHỨNG HÀN THẤP

CHỨNG HÀN THẤP

CHỨNG HÀ TRỆ CAN MẠCH

CHỨNG HUYẾT HÀN

CHỨNG HUYẾT HƯ

CHỨNG HUYẾT NHIỆT

CHỨNG HUYẾT THOÁT

CHỨNG HUYẾT THOÁT

CHỨNG HUYẾT Ứ

CHỨNG KHÍ ÂM ĐỀU HƯ

CHỨNG KHÍ BẾ

CHỨNG KHÍ BẾ

CHỨNG KHÍ HÃM

CHỨNG KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ

CHỨNG KHÍ NGHỊC

CHỨNG KHÍ THOÁT

CHỨNG MẠCH TẾ NGHẼN

CHỨNG NGUYÊN KHÍ HƯ YẾU Ở TRẺ EM

CHỨNG NHIỆT CÚC SINH PHONG Ở TRẺ EM

CHỨNG NHIỆT ĐÀM

CHỨNG NỘI NHIỆT BỐC MẠNH Ở TRẺ EM

CHỨNG PHẾ ÂM HƯ

CHỨNG PHẾ DƯƠNG HƯ

CHỨNG PHẾ KHÍ ÂM ĐỀU HƯ

CHỨNG PHẾ KHI HƯ

CHỨNG PHẾ KHIÍ HƯ YẾU Ở TRẺ EM

CHỨNG PHẾ KHÍ SUY TUYẾT

CHỨNG PHẾ NHIỆT QUÁ THỊNH Ở TRẺ EM

CHỨNG PHẾ THẬN ÂM HƯ

CHỨNG PHẾ TÝ THẬN DƯƠNG HƯ

CHỨNG PHONG ĐÀM

CHỨNG PHONG HÀN BỔ PHẦN BiỂU Ở TRẺ EM

CHỨNG PHÒNG HÀN PHẠM PHẾ

CHỨNG PHONG NHIỆT XÂM NHẬP Ở PHẾ

CHỨNG PHONG ÔN BỔ PHẦN BiỂU Ở TRẺ EM

CHỨNG SAU KHI ĐẺ BÀI HUYẾT XÔNG LÊN

CHỨNG TÂM ÂM HƯ

CHỨNG TÂM CAN HUYẾT HƯ

CHỨNG TÂM ĐỜM BẤT NINH

CHỨNG TÂM DƯƠNG HƯ

CHỨNG TÂM DƯƠNG THOÁT ĐỘT NGỘT

CHỨNG TÂM HỎA CAN THỊNH

CHỨNG TÂM HUYẾT HƯ

CHỨNG TÂM KHÍ HƯ

CHỨNG TÂM KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ

CHỨNG TÂM KINH THỰC NHIỆT Ở TRẺ EM

CHỨNG TÂM PHẾ KHÍ HƯ

CHỨNG TÂN DỊCH KHUY TÔN

CHƯNG TÁO BÓN

CHỨNG TÁO ĐÀM

CHỨNG PHẠM PHẾ

CHỨNG THAI HÀN

CHỨNG THAI NHIỆT

CHƯNG THẬN ÂM DƯƠNG ĐỀU HƯ

CHỨNG THẬN ÂM HƯ

CHỨNG THẬN DƯƠNG HƯ THỦY TRẦN LAN

CHỨNG THÀNH DƯƠNG không THĂNG

CHỨNG THẬN KHÍ HƯ

CHỨNG THẬN KHÍ HƯ YẾU Ở TRẺ EM

CHỨNG THẬN KHÍ không BỀN

CHỨNG THẬN KHÍ không NẠP

CHỨNG THẬN TINH BẤT TÚC

CHỨNG THẤP ĐÀM

CHỨNG THẤP Khàn

CHỨNG THẤP NHIỆT

CHỨNG THỰC THƯỜNG TỲ VỊ

CHỨNG THỦY ÂM Ứ ĐỌNG TRONG

CHỨNG THỦY HÀN SA PHẾ

CHỨNG THỦY KHÍ LANG TÂM

CHỨNG THỦY THẤP TRÀN LAN

CHỨNG TiỂU TRƯƠNG HƯ HÀN

CHỨNG TiỂU TRƯƠNG KHÍ TRỆ

CHỨNG TRỞ CAN không GIÁNG

CHỨNG TRỌC ÂM không GIÁNG

CHỨNG TÝ DƯƠNG HƯ

CHỨNG TÝ HƯ SINH PHONG Ở TRẺ EM

CHỨNG TÝ KHÍ HƯ 

CHỨNG TÝ không ThànG HUYẾT

CHỨNG TÝ PHẾ KHÍ HƯ

CHỨNG TÝ THẬN DƯƠNG HƯ

CHỨNG TỲ VỊ DƯƠNG HƯ

CHỨNG TỲ VỊ HƯ HÀN Ở TRẺ EM

CHỨNG TỲ VỊ HƯ YẾU Ở TRẺ EM

CHỨNG TỲ VỊ THẤP NHIỆT

CHỨNG TỲ VỊ THỰC TRỆ Ở TRẺ EM

CHỨNG VỊ ÂM HƯ

CHỨNG VỊ CƯỜNG TỲ NHƯỢC

CHỨNG VỊ HÀN

CHỨNG VỊ HÒA THƯỢNG VIÊM Ở TRẺ EM

CHỨNG VỊ KHÍ HƯ

CHỨNG VỊ KHÍ PHƯƠNG NGHỊCH

CHỨNG VỊ NHIỆT

CHỨNG VỌNG ÂM

CHỨNG VỌNG DƯƠNG

CHƯNG VỌNG DƯƠNG

CHỨNG XUNG NHÂM không BÊN

CHƯNG XUNG NHÂM NHIỆT CHỨNG

CHƯNG XUNG NHÂM Ứ THẤP NGƯNG TRỆ 

CHỨNG XUNG NHÂM Ứ TRỞ

CHỨNG XUNG NHÂM HƯ SUY 

HỘI CHỨNG BỆNH ÂM HƯ

HỘI CHỨNG BỆNH BĂNG HUYẾT

HỘI CHỨNG BỆNH DƯƠNG HƯ

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT THẬN

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT HƯ

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT NHIỆT

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT TÁO

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT Ứ

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ HÃM

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ HƯ

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ NGHỊCH

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ THOÁT

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ TRỆ

HỘI CHỨNG BỆNH TÂM KHÍ ÂM ĐỀU HƯ

HỘI CHỨNG XUNG NHÂM Ứ TRỞ

Bài viết đã được đăng ký bản quyền (DMCA). Nếu copy nội dung hãy để lại link về bài gốc như một sự tri ân với tác giả. Xin cảm ơn!

Thông tin trên Website :

www.thaythuoccuaban.com chỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.

. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH