Hội chứng bệnh huyết thoát

I. Khái niệm

Huyết thoát còn gọi là Thoát huyết, do bị mất huyết đột ngột lương nhiều, hoặc xuất huyết kéo dài, lượng quá nhiều, là chứng hậu âm huyết duy kém hoặc dương khí suy giảm nghiêm trọng.

Biểu hiện lâm sàng củ yếu là sắc mặt trắng bệch, héo hon không tươi, chóng mặt hoa mắt, hồi hộp sợ sệt, thở nhẹ mà ngắn, chân tay mát lạnh, chất lưỡi trắng nhạt, mạch không hư hoặc khâu, hoặc vi tế muốn tuyệt.

Chứng huyết thoát thường gặp trong các bệnh xuất huyết như "nục huyết", "ẩu huyết", "băng lậu".

Cần chẩn đoán phân biêt với "chứng huyết hư".

II. Phân tích

Huyết thoát là một chứng nặng hay gặp trong lâm sàng, chủ yếu thấy ở các bệnh có tính xuất huyết như thổ huyết, nục huyết, tiện huyết. Biểu hiện lâm sàng có đặc điểm là đột ngột bị mất huyết lượng lớn, hoặc mạn tính xuất huyết lâu ngày không khỏi, sắc mặt trắng bệnh héo hon không tươi, chóng mặt hoa mắt, tay chân mát lạnh, thậm chí hàn quyết bất tỉnh nhân sự. Huyết là mẹ của khí, khí là soái của huyết, cho nên mất huyết lượng nhiều tất nhiên làm cho khí mất chỗ dựa, biến thành tình trạng khí theo huyết thoát. Huyết mới không sinh ra bù đắp kịp, nguyên khí cần phải củng cố ngay, nên cho uống ngay đương quy bổ huyết thang để bổ khí dưỡng huyết. Bổ khí phải nhiều hơn dưỡng huyết là vận dụng theo ý nghĩa dương sinh âm trưởng. Nếu mồ hôi cao đầm đìa, chân tay quyết nghich, mạch tế muốn tuyệt, là chứng hậu vong dương, cần cho uống ngay sâm phụ thang, hoặc tứ nghịch thang để hồi hương cứu nghịch. Để cho huyết ngừng không ra nữa, dương khí đã hồi phục bây giờ mới điều trị theo nguyên nhân. Nếu như huyết nhiệt, cho uống tê giác địa hoàng thang để thanh nhiệt lương huyết. Nếu do la nghĩ tức giận, can hỏa bốc mạnh mà can không chứa được huyết nên dùng đan chi tiêu giao tán để sơ can, thanh nhiệt, lương huyết. Nếu vì tư lự hại tỳ, làm cho tâm tỳ đều hư, tỳ không quản lý được huyết, nên uống quy tỳ thang.

Trong bệnh hư lao xuất hiện, chứng huyết thoát phần nhiều là ở giai đoạn cuối của bệnh, lâm sàng có các chứng trạng gày còm yếu ớt cực độ, sắc mặt trắng xanh, ủ dột không tươi, chóng mặt hoa măt, mỏi mệt sợ lạnh, hồi hộp sợ sệt, mất ngủ hay mê, chất lưỡi nhạt, mạch huyền tế hoặc tế sắc... đây là do thiên phú bẩm bất túc, hoặc ăn uống không điều độ, mệt nhọc quá sức làm tổn thương tỳ vị, tỳ mất sự kiện vận, hóa sinh bất túc, nguồn sinh nhiệt hóa khí huyết thiếu thốn, hoặc là tính khí không toại nguyện, can khí uất kết, can mất sự sơ tiết đên nỗi không chứa được huyết, tỳ khí hư, tỳ không nhiếp huyết, đến nỗi vong huyết, thất huyết lâu ngày không khỏi, hoặc vì sắc dục vô độ hao thương thận tinh, tính thiếu huyết suy, tính hư thành tổn gây nên, điều trị nên dùng các phép dưỡng huyết, bổ huyết, ích khí, cho uống bài nhanam dưỡng vinh thang. Phụ nữ bị bị chứng huyết thoát, thường có đặc điểm là băng lậu hoặc sau khi đẻ bị huyết vận, chứng hậu có khác nhau tùy thuộc vào sức khỏe của từng người, nên điều trị theo phương hướng "nhân dân chế nghi"

"Huyết tức là thần khí", con người lấy khi huyết làm gốc để nuôi dưỡng thân mình, không gì quý bằng huyết, chúng huyết thoát là bởi mất quá nhiều huyết, khí theo huyết thoát, thường xuất hiện chứng hậu vong huyết, đột ngột ngã lăn, chân tay giá lạnh, sắc mặt trắng xanh, và mồ hôi đầm đìa, mạch vi muốn tuyệt... nên cấp cứu cái phần dương sắp hêt, còn nói là cứu được một phần dương khí, còn chút hi vọng sống mỏng manh.

 

CHỨNG ÂM DỊCH KHUY TÔN

CHỨNG ÂM DƯƠNG ĐỀU HƯ

CHỨNG BÀNG QUANG HƯ HÀN

CHỨNG BÀNG QUANG THẤP NHIỆT

CHỨNG BÀO CUNG HƯ HÀN

CHỨNG BỆNH THANH ĐƯƠNG không THĂNG

CHỨNG CAN ÂM HƯ

CHỨNG CAN ĐƠM NHIỆT

CHỨNG CAN DƯƠNG HƯ

CHỨNG CAN DƯƠNG THƯƠNG CANG

CHỨNG CAN HỎA THƯỢNG VIÊM 

CHỨNG CAN HUYẾT HƯ

CHỨNG CAN HUYẾT Ứ Ở TRẺ

CHỨNG CAN KHÍ UẤT KẾT

CHỨNG CAN KINH THẬP NHIỆT

CHỨNG CAN PHONG NỘI ĐỘNG

CHỨNG CAN VỊ BẤT HÒA

CHỨNG ĐẠI TRƯỜNG HƯ HÀN

CHỨNG ĐẠI TRƯỜNG KẾT NHIỆT

CHỨNG ĐẠI TRƯỜNG TÂN KHUY

CHỨNG ĐẠI TRƯỜNG THẤP NHIỆT

CHỨNG ĐÀM HÓA QuẤY RỐI TÂM

CHỨNG ĐÀM KHÍ CẤU KẾT

CHỨNG ĐÀM NHIỆT ÚNG TẮC Ở PHẾ

CHỨNG ĐÀM NHIỆT VỊ LẤP TÂM KHIẾU Ở TRẺ

CHỨNG ĐÀM THẤP NGHẼN TRỞ Ở BÀO CUNG

CHỨNG ĐÀM Ứ CẤU KẾT

CHỨNG ĐỜM KHÍ HƯ

CHỨNG ĐỜM NHIỆT

CHỨNG ĐỜM UẤT ĐÀM QuẤY NHIỄU

CHỨNG DƯƠNG HƯ

CHỨNG DƯƠNG HƯ

CHỨNG HÀN ĐÀM 

CHỨNG HÀN ĐÀM NGĂN TRỞ PHẾ

CHỨNG HÀN TÀ NGƯNG ĐỌNG Ở BÀO CUNG

CHỨNG HÀN THẤP

CHỨNG HÀN THẤP

CHỨNG HÀ TRỆ CAN MẠCH

CHỨNG HUYẾT HÀN

CHỨNG HUYẾT HƯ

CHỨNG HUYẾT NHIỆT

CHỨNG HUYẾT THOÁT

CHỨNG HUYẾT THOÁT

CHỨNG HUYẾT Ứ

CHỨNG KHÍ ÂM ĐỀU HƯ

CHỨNG KHÍ BẾ

CHỨNG KHÍ BẾ

CHỨNG KHÍ HÃM

CHỨNG KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ

CHỨNG KHÍ NGHỊC

CHỨNG KHÍ THOÁT

CHỨNG MẠCH TẾ NGHẼN

CHỨNG NGUYÊN KHÍ HƯ YẾU Ở TRẺ EM

CHỨNG NHIỆT CÚC SINH PHONG Ở TRẺ EM

CHỨNG NHIỆT ĐÀM

CHỨNG NỘI NHIỆT BỐC MẠNH Ở TRẺ EM

CHỨNG PHẾ ÂM HƯ

CHỨNG PHẾ DƯƠNG HƯ

CHỨNG PHẾ KHÍ ÂM ĐỀU HƯ

CHỨNG PHẾ KHI HƯ

CHỨNG PHẾ KHIÍ HƯ YẾU Ở TRẺ EM

CHỨNG PHẾ KHÍ SUY TUYẾT

CHỨNG PHẾ NHIỆT QUÁ THỊNH Ở TRẺ EM

CHỨNG PHẾ THẬN ÂM HƯ

CHỨNG PHẾ TÝ THẬN DƯƠNG HƯ

CHỨNG PHONG ĐÀM

CHỨNG PHONG HÀN BỔ PHẦN BiỂU Ở TRẺ EM

CHỨNG PHÒNG HÀN PHẠM PHẾ

CHỨNG PHONG NHIỆT XÂM NHẬP Ở PHẾ

CHỨNG PHONG ÔN BỔ PHẦN BiỂU Ở TRẺ EM

CHỨNG SAU KHI ĐẺ BÀI HUYẾT XÔNG LÊN

CHỨNG TÂM ÂM HƯ

CHỨNG TÂM CAN HUYẾT HƯ

CHỨNG TÂM ĐỜM BẤT NINH

CHỨNG TÂM DƯƠNG HƯ

CHỨNG TÂM DƯƠNG THOÁT ĐỘT NGỘT

CHỨNG TÂM HỎA CAN THỊNH

CHỨNG TÂM HUYẾT HƯ

CHỨNG TÂM KHÍ HƯ

CHỨNG TÂM KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ

CHỨNG TÂM KINH THỰC NHIỆT Ở TRẺ EM

CHỨNG TÂM PHẾ KHÍ HƯ

CHỨNG TÂN DỊCH KHUY TÔN

CHƯNG TÁO BÓN

CHỨNG TÁO ĐÀM

CHỨNG PHẠM PHẾ

CHỨNG THAI HÀN

CHỨNG THAI NHIỆT

CHƯNG THẬN ÂM DƯƠNG ĐỀU HƯ

CHỨNG THẬN ÂM HƯ

CHỨNG THẬN DƯƠNG HƯ THỦY TRẦN LAN

CHỨNG THÀNH DƯƠNG không THĂNG

CHỨNG THẬN KHÍ HƯ

CHỨNG THẬN KHÍ HƯ YẾU Ở TRẺ EM

CHỨNG THẬN KHÍ không BỀN

CHỨNG THẬN KHÍ không NẠP

CHỨNG THẬN TINH BẤT TÚC

CHỨNG THẤP ĐÀM

CHỨNG THẤP Khàn

CHỨNG THẤP NHIỆT

CHỨNG THỰC THƯỜNG TỲ VỊ

CHỨNG THỦY ÂM Ứ ĐỌNG TRONG

CHỨNG THỦY HÀN SA PHẾ

CHỨNG THỦY KHÍ LANG TÂM

CHỨNG THỦY THẤP TRÀN LAN

CHỨNG TiỂU TRƯƠNG HƯ HÀN

CHỨNG TiỂU TRƯƠNG KHÍ TRỆ

CHỨNG TRỞ CAN không GIÁNG

CHỨNG TRỌC ÂM không GIÁNG

CHỨNG TÝ DƯƠNG HƯ

CHỨNG TÝ HƯ SINH PHONG Ở TRẺ EM

CHỨNG TÝ KHÍ HƯ 

CHỨNG TÝ không ThànG HUYẾT

CHỨNG TÝ PHẾ KHÍ HƯ

CHỨNG TÝ THẬN DƯƠNG HƯ

CHỨNG TỲ VỊ DƯƠNG HƯ

CHỨNG TỲ VỊ HƯ HÀN Ở TRẺ EM

CHỨNG TỲ VỊ HƯ YẾU Ở TRẺ EM

CHỨNG TỲ VỊ THẤP NHIỆT

CHỨNG TỲ VỊ THỰC TRỆ Ở TRẺ EM

CHỨNG VỊ ÂM HƯ

CHỨNG VỊ CƯỜNG TỲ NHƯỢC

CHỨNG VỊ HÀN

CHỨNG VỊ HÒA THƯỢNG VIÊM Ở TRẺ EM

CHỨNG VỊ KHÍ HƯ

CHỨNG VỊ KHÍ PHƯƠNG NGHỊCH

CHỨNG VỊ NHIỆT

CHỨNG VỌNG ÂM

CHỨNG VỌNG DƯƠNG

CHƯNG VỌNG DƯƠNG

CHỨNG XUNG NHÂM không BÊN

CHƯNG XUNG NHÂM NHIỆT CHỨNG

CHƯNG XUNG NHÂM Ứ THẤP NGƯNG TRỆ 

CHỨNG XUNG NHÂM Ứ TRỞ

CHỨNG XUNG NHÂM HƯ SUY 

HỘI CHỨNG BỆNH ÂM HƯ

HỘI CHỨNG BỆNH BĂNG HUYẾT

HỘI CHỨNG BỆNH DƯƠNG HƯ

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT THẬN

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT HƯ

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT NHIỆT

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT TÁO

HỘI CHỨNG BỆNH HUYẾT Ứ

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ HÃM

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ HƯ

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ NGHỊCH

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ THOÁT

HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ TRỆ

HỘI CHỨNG BỆNH TÂM KHÍ ÂM ĐỀU HƯ

HỘI CHỨNG XUNG NHÂM Ứ TRỞ

Bài viết đã được đăng ký bản quyền (DMCA). Nếu copy nội dung hãy để lại link về bài gốc như một sự tri ân với tác giả. Xin cảm ơn!

Thông tin trên Website :

www.thaythuoccuaban.com chỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.

. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH