Huyết chích cần châm: Thận du, thái khê, tam âm giao, huyệt phối hợp: Phục lưu, huyết hải. Dùng loại kim nhỏ châm dùng bổ pháp.
1. Các huyệt cần cứu: Bàng quang du, âm lăng tuyền, tam tiên du, hành gian, thái kê.
Cách cứu: Dùng cách đốt điếu ngải để tiến hành thủ thuật cứu như thông thường. Mỗi ngày cứu 1-2 lần, mỗi lần cứ 3-5 điếu ngải hoặc ở mỗi huyệt mỗi lần điều trị bằng cứu 5-10 phút. Cũng có thể cứu thêm các huyệt : Huyết hải, tam âm giao.
2. Huyệt cứu: Mệnh môn, quan nguyên.
Thao tác: Theo phương pháp dùng điếu ngải cuộn lại, đốt lên rồi cứu theo phương pháp chấm chấm vào huyệt theo kiểu chim mổ thóc vậy. Mỗi ngày cứu 2 lần, mỗi huyệt mỗi lần chữa trị theo kiểu cứu này 5-10 phút, 3 lần là một liệu trình.
1. Người bệnh ngồi, thầy thuốc dùng 1 tay nắm lấy cổ tay người bệnh, tay kia dùng để day xoa bóp ờ Thủ tam âm, bấm ấn ở các huyệt Lao cung, Thiếu phủ, Đại lãng, Thần môn để thanh doanh lương huyết, thanh tả tâm hoả. Dùng ngón tay cái bấm ấn vào các huyệt Tiểu trường du, Bàng quang du để thanh lợi thấp nhiệt, sơ lợi bàng quang. Dùng phương pháp xoa bóp ở huyệt Túc tam âm, bấm ấn ở các huyệt Âm lăng tuyền, Tam âm giao, Trung cực để thanh lợi thấp nhiệt độc tà, thông điều tiểu sưu (điều hoà thông thoát đại tiểu tiện), lương huyết chỉ huyết.
2. Người bệnh ngồi, thầy thuốc dùng 2 ngón tay cái bấm ấn vào huyệt Bàng quang du, để sơ điều (làm điều hoà thông thoát) nhiệt độc ở bàng quang. Thầy thuốc bảo bệnh nhân nằm ngửa, Thầy thuốc dùng phương pháp Sư tử cổn tú cầu (sư tử vờn lăn cầu), bấm ấn vào huyệt Trung cực để điều hoà khí huyết, thông phủ nhiệt, bồi nguyên trợ khí hóa. Dùng phương pháp xoa bóp ở huyệt Túc tam âm, bấm ấn ở các huyệt Tam âm giao, Ấm lăng tuyền, Khúc tuyền để thanh nhiệt lương huyết, tất cả đều cùng có công hiệu thanh nhiệt lợi thấp, giải độc.
3. Người bệnh ngồi, Thầy thuốc dùng ngón tay cái bấm ấn vào huyệt Bàng quang du để bồi bổ hạ nguyên, thông lợi thuỷ đạo. Thầy thuốc lại bảo bệnh nhân nằm ngửa, Thầy thuốc dùng phương pháp rung rung, lăn lăn, lần lần, bấm ấn ở huyệt Trung cực để thông lợi bàng quang, thanh nhiệt lợi thấp. Dùng phương pháp miết đẩy, xoa day ở huyệt Túc tam âm, bấm ấn ở các huyệt Âm lăng tuyền, Phục lưu, Tam âm giao để phân lợi thấp nhiệt, thông lợi đại tiểu tiện.
7. Bệnh đau viêm lóet dạ dầy, hành tá tràng
16. U não
17. Ung thư mũi họng
19. Ung thư tuyến giáp trạng
3.Bệnh bòng gân sai trẹo khớp, tụ huyết