a- Triệu chứng
1- Ung: Sưng to, đỏ, nóng, nổi cao, mọc nhanh, nung chóng, vỡ chóng(thuộc dương) ở cơ nhục.
2- Thư: Sưng lan thấp, không nóng đỏ, lâu nung, lâu vỡ(thuộc âm) ở phụ cốt.
3- Sang tiết: Các mụn nhỏ(thuộc dương) ở bì phu.
b- Lý:Phong thấp bên ngoài hợp với nhiệt độc uất kết bên trong, làm cho khí huyết trở trệ, kinh lạc bế tắc sưng đau mà sinh mụn nhọt.
c- Pháp: Thông kinh hoạt lạc, tiêu độc tan sưng.
d- Phương huyệt:Thiên ứng(tuỳ theo mụn to, nhỏ châm từ 1-5 kim xung quanh mụn, trong đó có 1 kim ngay trên đầu mụn) hay ở giữa nơi đầu mụn nhỏ.
đ- Gia giảm:
- Mụn nhọt nhiều ở đầu, mặt thêm Hợp cốc.
- Mụn nhọt mọc ở lưng thêm Uỷ trung.
- Mụn nhọt mọc ở bụng thêm Túc tam lý.
- Mụn nhọt mọc ở nhiều cổ, gáy thêm Liệt khuyết.
- Mụn nhọt mọc ở nhiều bàn chân thêm Thái xung.
Với loại ung và sang tiết nên châm tả hoặc xuất huyết.Với loại thư, nên cứu cách tỏi, có đau cứu đến khi không còn đau, không đau cứu đến khi đau làm chuẩn.
e- Giải thích cách dùng huyệt: Thiên ứng huyệt dùng thông kinh hoạt lạc, các huyệt khác dùng theo phạm vi chủ trị của từng huyệt (như Hợp cốc trị bệnh ở đầu mặt, Uỷ trung ở lưng, Túc tam lý ở bụng...)
Loại thư thuộc âm chứng nên dùng cứu cách tỏi cho nóng lên để tiêu sưng hoặc dẫn độc từ âm ra dương làm cho nóng sưng chóng vỡ và vỡ ở ngoài nông (nhẹ hơn là để ổ mủ trong sâu, khó khỏi).
Trên đây đã giải thích ung và thư theo quan niệm của đông y. Còn ung thư (cancer) của tây y thì khác hẳn.
7. Bệnh đau viêm lóet dạ dầy, hành tá tràng
16. U não
17. Ung thư mũi họng
19. Ung thư tuyến giáp trạng
3.Bệnh bòng gân sai trẹo khớp, tụ huyết