a- Triệu chứng: Bệnh nhân đái đau rát, nước tiểu đục, chân tay mỏi, có khi ù tai, hoa mắt, tim hồi hộp, người mệt sắc xanh (đái ra như nước vo gạo là bạch trọc, đái ra đo đỏ là xích trọc).
b- Lý: Thấp nhiệt vào bàng quang
- Khí hư hạ hãm
c- Pháp: Thông lợi bàng quang tiêu trừ thấp nhiệt, nếu khí hư bổ khí thăng đề.
d- Phương huyệt:
1- Bách hội (Bổ hoặc cứu)
2- Thận du (bình)
3- Bàng quang du (tả)
4- Trung chữ (tả)
5- Tam âm giao (bổ)
6- Khí hải (bổ)
7- Trung cực (tả)
8- Khúc tuyền (tả)
- Dùng thường xuyên có các huyệt số 3, 4, 7, 8 trị thấp nhiệt.
- Chỉ dùng huyệt số 1, 2, 5, 6 thường xuyên trị khí hư còn các huyệt khác thì mỗi lần dùng xen kẽ một hai huyệt trong bổ có tả, trong tả có bổ.
đ- Gia giảm: Nếu xích trọc thêm: Tâm du, Tiểu tràng du (tả), Tiểu tiện còn ít hoặc chưa thông gia Âm lăng tuyền.
e- Giải thích cách dùng huyệt: Thận du, Bàng quang du thanh thận và Bàn quang để bài tiết thấp nhiệt tả Trung trữ để thanh lợi thấp nhiệt tam tiêu, cho ra theo đường tiểu tiện, Thăng bổ khí, tả trung cực để thông khí lợi tiểu, bổ tam âm giao để kiện tỳ trừ t hấp, tả Khúc tuyền để thanh can lợi tiểu.
Tả Tâm du, Tiểu tràng du để thanh tâm hỏa làm cho nước tiểu trong lại hết xích trọc. Ở người già, khí hư hạ hãm bổ Bách hội để thăng dương lợi tiểu hết đái đục.
Xoa bóp: Bấm, ấn các huyệt trên, vuốt bụng nhiều lần dọc xuống 2 bên trong của đùi, dọc kinh thận, kinh can.
7. Bệnh đau viêm lóet dạ dầy, hành tá tràng
16. U não
17. Ung thư mũi họng
19. Ung thư tuyến giáp trạng
3.Bệnh bòng gân sai trẹo khớp, tụ huyết