a- Triệu chứng: Hắt hơi, ngạt mũi, hoặc sổ mũi, tiếng nói nặng, đau đầu, sợ gió, sợ lạnh, ho, có thể phát sốt …
b- Lý: Do vệ khí hư nên phong, hàn, thử thấp xâm nhập có thể gây nên.
c- Pháp: Tăng cường vệ khí để giải trừ phong, hàn, thử, thấp (ngoại tà)
d- Phương huyệt:
1- Đại chuỳ (bổ)
2- Ngoại quan (tả)
3- Hợp cốc (tả)
Yêu cầu về thủ pháp: Châm 3 huyệt này sau khi đắc khí, phải vê, chuyển kim làm cho cảm giác từ Đại chuỳ lan xuống vai, tay, từ Ngoại quan và Hợp cổc truyền lên cánh tay và vai. Làm được như thế thì chóng ra mồ hôi, người nhẹ nhõm ngay và cũng chỉ cần châm một lần là hết.
Nếu chưa làm được như vậy, phải châm vài ba lần mới khỏi.
đ- Gia giảm:
- Nếu có đau đầu, đau lưng, châm thêm theo bài đau đầu, đau lưng
- Nếu sổ mũi, thêm Thượng tinh
- Nếu tắc mũi, châm thêm Thượng Nghinh hương
- Nếu ho thêm Phế du
- Nếu đau cứng cổ, hêm Liệt khuyết
- Nếu đau người, thêm Đại trữ, Phong môn
- Nếu đau họng thêm Thiếu thượng
- Nếu mình nặng, đau mỏi là cảm thấp, thêm Âm lăng tuyền.
- Nếu đau bụng, đầy bụng nôn mửa, ỉa chảy, thêm Trung quản, Túc tam lý (bổ), châm rồi cứu
e- Giải thích cách dùng huyệt:
Bổ Đại chuỳ cho cường tráng vệ khí để giải tà khí, tả Ngoại quan để giải biểu cho tà khí thoát ra hết, tả hợp cốc để hạ nhiệt giải cảm.
Xoa bóp: Bấm ấn, day huyệt trên đánh cảm lưng, chân tay nếu đau, hoặc bụng nếu đầy bụng
7. Bệnh đau viêm lóet dạ dầy, hành tá tràng
16. U não
17. Ung thư mũi họng
19. Ung thư tuyến giáp trạng
3.Bệnh bòng gân sai trẹo khớp, tụ huyết