a- Triệu chứng: Bệnh này sinh ra sau khi bị cấp kinh hoặc bị thổ tả,sốt rét nhiều
.Thể hiện thân thể gầy còm ,sắc xanh môi nhạt ,mệt mỏi ,lờ đờ,hơi rung giật hoặc nhắm mắt không kín suy nhược cực độ ,người và chân tay lạnh toát muốn thoát .
b-Lý :Tỳ vị đại hư dương khí suy nhược
c-Pháp :Đại bổ tỳ vị , dương khí suy nhược
d-Phương huyệt :
1-Bách hội(cứu cách gừng 10 phút)
2-Trung quản
3-thần huyết(cứu)
4-Quan nguyên(cứu bằng điếu ngải 10 phút)
5-Khí hải
6-Tỳ du
7-Vị du
8-Mệnh môn
e-Giải thích cách dung huyệt: Cứu bách hội là cứu để thăng dương cố thoát .Phương huyệt này đung phép trị liệu thì phải cứu huyệt1,3,4,5,để hồi dương có thoát .còn các huyệt khác châm bổ để bồi bổ tì vị
Nếu thấy người đổ mồ hôi chân tay lạnh toát mạch vi hay phục thì phải cứu ,cứu không kể bao nhiêu ,cứu thật lâu thấy sắc mặt hồi tỉnh ,mạch đập yếu và hồi sinh bệnh này đòi hỏi gia đình bệnh nhân và thầy thuốc phải tỉnh táo và kiên trì thì mới có kết quả
Xoa bóp:kiên trì ấn bấm,ấn ,xoa,xát toàn thân ngày1 lần ,bệnh nhân phục hồi nhanh ,chú ý làm từ nhẹ đến nặng từ ít đền nhiều
7. Bệnh đau viêm lóet dạ dầy, hành tá tràng
16. U não
17. Ung thư mũi họng
19. Ung thư tuyến giáp trạng
3.Bệnh bòng gân sai trẹo khớp, tụ huyết