a- Phân
loại bệnh:
- Lãnh háo: Mỗi khi gặp rét lạnh thì lên cơn hen, sắc mặt
xanh nhợt, chân tay lanh, thở dồn, khó thở, trong cổhọng
nghe có tiếng khò khừ, đờm trắng, khát không ưa uống nước
nóng, rêu lưỡi trắng nhờn, ướt, mạch trầm hoãn hoặc trì.
- Nhiệt háo: Hay phát về mùa nóng, da sờ nóng, ngực tức khó thở, hoặc thở dồn dập, so với lãnh háo thì hơi to và mạnh hơn, đờm vàng, đặc quánh, hay khát nước, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng trơn, mạch hoạt sác.
b- Lý:
- Do đờm ẩm ở trong, phong hàn cảm vào, ra chứng lãnh háo
- Do đờm hoả kết ở trong, phong hàn bịt ở ngoài làm chứng háo nhiệt
c- Pháp
- Trị chứng lãnh háo: Ôn phế giải biểu hạ khí tiêu đờm
- Trị chứng nhiệt háo: Thanh nhiệt thông phế
d- Phương huyệt: Chung cho cả hai loại hen
1- Đại chuỳ
2- Xuyễn tức
3- Thiên đột
4- Đàn trung
5- Phong long
Trong này dùng thường xuyên có các huyệt 1, 2, 3, 4
Lãnh háo thì châm bổ và cứu
Nhiệt háo thì tất cả đều châm tả
đ- Gia giảm: Nếu kém ăn, châm thêm Trung quản, Túc tam lý
Bị dụng: Khi bị gió lạnh, ho thở không nằm được, cứu Linh dài 10 – 25 phút thì hạ
e - Giải thích cách dùng huyệt
Dùng Đại chuỳ để tăng cường chính khí, phòng chống ngoại tà xâm nhập, ngừa cơn hen kéo lên (đồng thời có tác dụng giải biểu). Dùng Xuyễn tức để hạ cơn hen, Thiên đột để hạ khí tiêu đờm, làm cho họng và phế quản được thư thái, dễ chịu, giảm viêm. Đản trung điều háo khí ở thượng tiêu đề phòng chữa bệnh ở tâm, phế được tốt và cùng làm cho dễ thở.
Phong long hạ khí tiêu đờm, hợp với Trung quản thì kiện vị tiêu đờm
Túc tam lý kiện vị, làm cho ăn ngon và cũng hạ trọc khí.
Linh đài rất công hiệu đối với cơn hen, ho vì phong hàn.
Bệnh này châm cứu tốt, cắt cơn nhanh đặc biệt. Ở trẻ em những huyệt nói trên khó châm, nên đổi ra cứu cũng được, cứu lát gừng, đến khi da chỗ cứu ửng đỏ mới thôi. Nếu người châm chưa được thành thạo không làm cho đắc khí lan truyền vùng cổ ngực
Xoa bóp: Bấm, ấn, day các huyệt trên, xoa xát vuốt vùng ngực lưng bụng.
7. Bệnh đau viêm lóet dạ dầy, hành tá tràng
16. U não
17. Ung thư mũi họng
19. Ung thư tuyến giáp trạng
3.Bệnh bòng gân sai trẹo khớp, tụ huyết