a- Triệu cứng:Tai bị đau, chảy nước,có mùi thối là thôi tai, ù tai.
b- Lý: Thận nhiệt, sinh ù tai, thân hư sinh ù tai.
- Ù tai nghe như tiếng xay lúa, kêu ve ve trong tai là thận hư, can uất.
c- Pháp: Thanh thận nhiệt , tiêu trừ nùng độc(mủ).
1-Nhĩ môn
2-Thính hội
3-ế phong
4-Ngoại quan
5-Hợp cốc
6-Nhiên cốc(tả)
7-Hành Gian(tả)
Trong đó dùng thường xuyên là các huyệt 1,2,3,5 còn lại luân lưu xen kẽ.
e- Giải thích cách dùng huyệt: nhĩ môn là chủ huyệt chữa thối tai, tai chảy mủ.
Thính hội thông tai làm cho tai khỏi ù, ế phong trừ phong.Ngoại quan giải biểu thông tai.
Hợp cốc hạ nhiệt ở cả đầu, tai, mắt: Tả Nhiên cốc thuộc Huỳnh Hoả của Thận kinh để thanh Thận nhiệt, tả Hành gian để sơ can giải uất cho tai khỏi ù.
Các huyệt trên hợp lực sẽ thông khiếu giáng hoả hạ nhiệt thì tai hết ù và hết chảy mủ.
Xoa bóp: Vuốt sườn thư can, sát lưng, bấm huyệt trên, vò tai, day các huyệt trên vành tai
7. Bệnh đau viêm lóet dạ dầy, hành tá tràng
16. U não
17. Ung thư mũi họng
19. Ung thư tuyến giáp trạng
3.Bệnh bòng gân sai trẹo khớp, tụ huyết