a- Triệu chứng: Sau khi bị viêm não bệnh cấp đã hết, còn một số bệnh khi có thể bị di chứng viêm não như sau:
- Điên cuồng, hung hăng hoặc đần độn, động kinh
- Thị lực giảm sút nặng, hoặc không trông thấy.
- Câm điếc
- Không nhai, không nuốt được, chảy dãi, nghiến răng hay cắn nhá quần áo, đồ đạc
- Chân tay múa, vờn, co cứng và nhiều định hình khác như dơ tay, móc mồm, móc tai mũi.
d- Phương huyệt:
1- Bách hội
2- Thần môn
3- Nội quan
4- Tam âm giao
5- Dũng tuyền
6- Đại chùy
7- Thân trụ
8- Giải khê
Tất cả châm tả
- Chữa đần độn: Châm bổ 5 huyệt trên (1, 3, 2, 4, 5)
- Chữa kinh giật hay động kinh: Châm 8 huyệt trên thêm Hợp cốc
Chữa mắt không trông thấy,
1- Tinh minh
2- Đồng tử liêu
3- Phong trì
Chuyên khoa xác minh phần lới kết luận là teo thị giác thần kinh
Chữa tai điếc (xem bài câm điếc)
Chữa cảm (xem bài chữa cảm)
Chữa chứng không nhai, không nuốt
1-Liêm tuyền
2-Thừa tương
3-Giáp xa
4-Địa thương
Chữa chứng chảy dãi, nghiến răng:
1- Giáp xa
2- Thừa tương
Chữa chân tay múa, vờn và nhiều định hình nói trên
Tay: 1- Nội quan
2- Hợp cốc
Chân: 1- Thái xung
2- Hành gian
3- Túc lâm khấp
Chữa buốt đầu, cứng cổ hay cổ mềm yếu, không ngoảnh đi ngoảnh lại được
Yếu: 1- Thiên ứng
2- Bách hội
3- Phong phủ
4- Thiên trụ
5- Thân trụ
Chữa cốt sống buốt, cứng đau hoặc mềm yếu:
1- Nhân trung
2- Đại chùy
3- Thân trụ
4- Cân súc
5- Trường cường
Chữa bệnh bại liệt (xem bài bại liệt)
đ- Gia giảm: Khi các chứng hung hăng, điên cuồng tả Bách hội để thanh não, Thần môn, Nội quan để thanh tâm, bổ Dũng tuyền để bổ thủy chế hỏa cho hết hung hăng, điên cuồng.
Trong chứng đần độn, châm bổ các huyệt của phương huyệt chữa điên cuồng để bổ tâm, não, đồng thời bổ thận để bổ não tủy, làm cho trí não được tỉnh táo trở lại. Trong chứng kinh giật, dùng công thức 1 gia Hành gian để bình can yên phong, Đại chùy, Thân trụ, Hợp cốc, Trường cường để trấn kinh khỏi giật.
Xoa bóp: Châm kết hợp bấm, điểm huyệt trên nếu thể trạng sức khỏe suy giảm thì tăng cường bằng ăn và thuốc.
7. Bệnh đau viêm lóet dạ dầy, hành tá tràng
16. U não
17. Ung thư mũi họng
19. Ung thư tuyến giáp trạng
3.Bệnh bòng gân sai trẹo khớp, tụ huyết