a-Triệu chứng: Đột nhiên bị thỉu ngất,bất tỉnh nhân sự, hoặc cảm chứng phong hàn thử thấp đờm khí hay quyết chứng phân làm hai loại như sau:
-Bế chứng và thực chứng: Bệnh nhân mạt đỏ, sốt nóng: Có khi mặt khôngđỏ mà xanh lét, tím tái, chân tay lạnh (nhiệt huyết) người nóng, răng cắn chặt, chân tay nắm chặt hoặc co quắp không ỉa đái, mạch trầm phục sắc hữu lực.
-Thoát chứng và hư chứng: đột nhiên ngã đột hôn mê, người lạnh, da nhợt nhạt, mồ hôi đổ nhiều, mắt mở, miệng há, chân tay mềm rũ, thở dồn và đái vung vãi, mạch trầm vi vô lực .
b-Lý: Cảm trúng phong, hàn, thử, thấp đờm khí hôn quyết.
c-Pháp: - Trị bế chứng thông quan khai khiếu, cứu tỉnh hồi sinh
-Thoát chứng: Hồi dương cố thoát.
d-Phương huyệt
-Trị bế và Thực chứng:
1-Nhân trung
2-Bách hội
3-Hợp cốc
4-Giáp xa
5-Thừa tương
6-Hạ quan
Tất cả đều châm tả cho thông kinh khai khiếu
Dùng thường xuyên các huyệt 1,2,3,4
Bị dụng: Trung dung, Thiếu thương, Thập tuyên, khi dùng đến huyệt nào châm cho ra 1 tý máu. Dũng tuyền, Liên tuyền, Thông lý châm tả
-Trị thoát và hư chứng:
1-Nhân trung
2-Thần khuyết
3-Quan nguyên
4-Khí hải
5-Mệnh môn
6-Dũng tuyền
(cứu không châm)
Tất cả đều cứu và châm bổ
Các huyệt dùng thường xuyên .
đ-Gia giảm:
-Lưỡi cứng hoặc rụt không nói được thêm á môn, Liêm tuyền.
-Đờm tắc ở tâm khiếu, mê man không nói được thêm Thống lí.
-Đờm kéo lên khò khè thêm Liệt khuyết, Phong long
-Mắt xếch trông ngang thêm Phong trì, Toản trúc.
-Có co cứng, run giật thêm Đại chuỳ, Thân trụ, Hành gian.
-Thận thuỷ kém, hư hoả bốc lên thêm Thái khê, Chiếu hải.
-Cổ cứng, thêm Phong phủ, Đại chữ.
-Bụng đều tức, nôn oẹ, ợ chua thêm Trung quản, Lương môn. Chứng hư thoát sau khi đỡ nhiều, nên bớt huyệt Thần khuyết và tiếp tục cứu Quang nguyên, Khí hảI củng cố về sau.
e-Giải thích cách dùng huyệt : Trong chứng bế tắc, tả Nhân trung để hồi tỉnh tâm não,l Hợp cốc để hạ nhiệt thông tràng. Hạ quan, Giáp xa, Thừa tương để trị cắn răng cấm khẩu.
Châm tả, kích thích mạnh các huyệt trên có tác dụng thông quan khai khiếu càng nhanh. Nhiều khi châm 1-3 huyệt thì bệnh nhân đã tỉnh thì thôi. nếu chưa tỉnh, theo những huyệt vận dụng châm tiếp. Nếu tỉnh rồi mà lưỡi còn rụt, dùng Liêm tuyền, còn thông lý thì châm khi chưa nói được.
Trong chứng thoát, châm bổ rồi Nhân trung đẻ cứu tỉnh, cứu cách muối Thần khuyết, cứu Khí hảI, Quan nguyên, Dũng tuyền, Mệnh môn để ôn bổ, hồi dương cứu thoát.
Phải có nhiều người cứu cùng một lúc các huyệt, trên đến khi châm tay bệnh nhân nóng ấm lại và bệnh nhân tỉnh dần lại mới thôi.
Xoa bóp: điểm các huyệt khi chưa châm cứu được, sau khi tỉnh bấm tiếp củng cố kết quả.
7. Bệnh đau viêm lóet dạ dầy, hành tá tràng
16. U não
17. Ung thư mũi họng
19. Ung thư tuyến giáp trạng
3.Bệnh bòng gân sai trẹo khớp, tụ huyết