a- Lý: Đa số do huyết nhiệt hoặc có phong kích động bức huyết đi lên, ít khi do hàn.
b- Pháp: Thanh đầu hạ nhiệt, chỉ huyết.
c- Phương huyệt
1-Thượng tinh
2-Thượng nghinh hương
3-Phong trì
4-Hành gian
5-Hợp cốc
Trong số này, thường xuyên dùng: huyệt1,2,4, còn lại luân lưu xen kẽ
Bị dụng: Tín hội
d- Gia giảm:
-Phế nhiệt tả Ngư tế,
-Vị nhiệt tả nội đình.
đ- Bị dụng: châm rồi cứu Trung khôi hoặc lấy dây buộc chặt huyệt này ở ngay đốt thứ hai ngón tay giữa.
e- Giải thích cách dùng huyệt: Châm bổ Thượng tinh, Nghinh hương để điều chỉnh lỗ mũi làm hãm huyết lại Hợp cốc chữa bệnh ở mặt, mũi, phong trì,phong phủ trừ ngoại phong. Tả Hàng gian để bình can tức phong ở trong khi nhiệt hạ phong tĩnh thì huyết được quy kinh không đi ngược lên mũi nữa.
Tín hội cấm châm cho trẻ con
Châm không kết quả thì cứu, nhưng khi cứu phảI theo dõi sát thấy có phản ứng thi kịp thời dùng lại (vì quá nóng thì máu càng ra nhiều ).
Khi máu mũi ra như tháo nước phải kết hợp châm thêm thuốc nam, trong uống ngoài đắp hay là các biện pháp cấp cứu của đông y cũng như tây y.
Xoa bóp: bệnh nhân nằm nghỉ ngâm chân nước ấm, hoặc bôi dấm thanh vào lòng bàn chân, bấm day cấc huyệt kể trên cũng rất hiệu quả.
7. Bệnh đau viêm lóet dạ dầy, hành tá tràng
16. U não
17. Ung thư mũi họng
19. Ung thư tuyến giáp trạng
3.Bệnh bòng gân sai trẹo khớp, tụ huyết