Kinh nghiệm dùng huyệt thiên ứng

Huyệt Thiên ứng là điểm đau nhất ở vùng đau trên bệnh nhân, nó có thể ở trên đương kinh huyệt hay ở ngoài kinh.

Căn cứ vào nội kinh nói: Lấy chỗ đau làm huyệt. Nó nói lên một trạng thái không bình thường, một cảm giác khó chịu trong cơ thể,trạng thái này, cảm giác này có thể do một rối loạn cơ năng hoặc một tổn thương thực thể cấp hay mãn. Huyệt thiên ứng càng nhạy cảm thì trạng thái không bình thường do nó phản ánh càng cấp và càng nặng bấy nhiêu.

Trong quá trình diễn biến của bệnh, Khi bệnh nhẹ đi nắn vào huyệt thiên ứng cũng ít nhạy cảm và khi lành bệnhhuyệt này cũng không còn nhạy cảm nữa.

Vì vậy có thể nói huyệt Thiên ứng là nơi mà bệnh tật hoặc trạng thái không bình thường tập trung thể hiện ra ngoài và đồng thời là mục tiêu của bệnh, người thầy thuốc có thể tấn công vào bệnh tật hoặc trạng thái không bình thường để điều chỉnh lại.

Dùng Thiên ứng còn để chuẩn đoán bệnh.

Ví dụ: ấn ngón tay vào điểm thiên ứng bệnh nhân thấy dễ chịu tức là chứng hư của phương huyệt cđều phải bổ. Nếu ấn vào điểm Thiên ứng mà bệnh nhân thấy đau nhói lên tức là bệnh thuộc thực các phương huyệt đều phải tả ( châm hoặc cứu đều phải tả) sờ trên huyệt nóng thì châm, lạnh thì cứu (xen thiết biểu chẩn đoán khái quát)

Khi chữa bệnh, châm cứu vào huyệt này trước, dẫn khí cho khắp nơi có bệnh , rồi mới lần lượt châm cứu đến các huyệt khác trong phương để các huyệt nàytác dụng theo hướng Thiên ứng huyệt đã chỉ điểm là mục tiêu để chữa bệnh được nhanh chóng, đó là cách chữa bệnhgồm cả tiêu và bản.

Nếu chỉ châm phương huyệt mà không châm Thiên ứng thì bệnh chậm kết quả , mà châm Thiên ứng trước theo cách đã nói trên, thấy bệnh nhanh chóng khỏi hơn và kết quả châm cứu lại được khỏi tận gốc .

Huyệt Thiên ứng không nhất thiết chỉ phản ánh tình trạng của khu vực kinh lạc tuần hành qua mà còn chỉ điểm cho trạng thái toàn thân, cho nên đừng nhầm lẫndùng huyệt Thiên ứng với dùng huyệt cục bộ hay lân cậnmà bỏ Thiên ứng .

Nhưng phải biết tìm huyệt Thiên ứng, phải chọn điểm trung tâm của vùng nhạy cảm tức là điểm khi sờ nắn vào vào bệnh nhân đau nhất và có cảm giác khác thường nhất.

Châm đúng vào đây khi rút kim ra bệnh nhân sẽ dễ chịu ngay, nếu cả 2 đều được coi là Thiên ứng huyệt và châm cứu cả hai.

Chú ý: Phải chọn đúng được vùng trung tâm nhạy cảm mới đúng là Thiên ứng huyệt.

CHÂM CỨU THỰC HÀNH

I -CÁC BỆNH SỐT

1. Bệnh sốt cao

2.Cảm nắng và trúng nắng

3. Sốt rét cơn

4.Bệnh cảm mạo

5.Bệnh cúm

II CÁC BỆNH VỀ HỆ HÔ HẤP

1.Bệnh ho

2.Bệnh hen

3.Bệnh xuyễn

4.Bệnh thập thò đuôi lươn

5.Dị ứng hô hấp

III BỆNH PHONG THẤP

1.Tê thấp

2.Thấp khớp cấp

3.Thấp khớp kinh

4.Bệnh tim

5.Bệnh đau khớp vai lưng

6.Bệnh đau cánh tay

7.Bệnh đau lưng

IVBỆNH VỀ TIÊU HÓA

1. Rối loạn tiêu hóa

2. Nôn mửa

3. Iả chảy

4. Táo bón

5. Bệnh thổ tả

6. Bệnh lỵ

7. Bệnh đau viêm lóet dạ dầy, hành tá tràng

8. Viêm ruột thừa cấp

9. Bệnh đại tiện ra máu

10.bệnh viêm loét đại tràng

V. BỆNH VỀ GAN MẬT

1.Bệnh vàng da

2.Giun chui nống mật

VI. BỆNH VỀ BÀI TIẾT

1. Bí đái

2. Đái đục

3. Sỏi thận- Sỏi bàng quang

4. Bệnh phù nề

5. Bệnh cổ trướng

6. U xơ tiền liệt tuyến

VII- BỆNH VỀ SINH DỤC

1. Bệnh di tinh

2. Bệnh liệt dương

VIII- BỆNH VỀ THẦN KINH VÀ TINH THẦN

1.Bệnh mất ngủ

2.Đau đầu

3.Bệnh suy nhược thần kinh

4.Bệnh huyết áp cao

5.Bệnh huyết áp thấp

6.Bệnh viêm nãoB

7.Bệnh đau cột sống

8.Đau đau thần kinh toạ

9.Đau vùng sườn

10. Đau tức ngực

11. Động kinh

12.bệnh bại liệt

13.liệt mặt

14.Di chứng viêm não

15.Câm điếc

16. U não

17. Ung thư mũi họng

18. Ung thư tuyến vú

19. Ung thư tuyến giáp trạng

20. Ung thư thực quản

21. Ung thư thận

22. Ung thư tế bào

23. Ung thư ruột

24. Ung thư phổi

25. Ung thư họng

26. Ung thư dạ dày

27. Ung thư bàng quang

28. Ung thư buồng trứng

29. Ung thư cổ tử cung

X- BỆNH TRẺ EM

1.Ho gà

2.Đái dầm

3.Lòi dom

4.Cam tích

5.mồ hôi nhiều

XI- BỆNH VỀ, RĂNG VÀ TAI MŨI HỌNG

1.Lẹo mắt

2.Cam nhắm mắt

3.Bệnh lác mắt

4.Đau mắt cấp

5.bệnh sụp mi mắt

6.Hoa mắt, mờ mắt, tối mắt

7.Quáng gà

8.Nhức răng

9.Thối tai, ù tai

10.chảy máu mũi

11.Mũi chảy nước hôi thối

12.Viêm xoang

XII-BỆNH NGOÀI DA

1.Mụn nhọt

2.Đinh

3.Bệnh đơn độc

4.Chàm

5.Bệnh quai bị

6.Bênh tràng nhạc

7.Bướu cổ

8. Nổi mẩn đau ngứa

9.Bệnh trĩ

XIII- CẤP CỨU

1.Hôn mê bất tỉnh

2.Bệnh liệt nửa người

3.Cấp kinh phong

4.Bệnh mạn kinh

5.Chứng chướng bế

XIV- TẠP CHỨNG

1.Vẹo cổ cấp

2.Da thịt máy động

3.Cước khí

4.Chóng mặt, sầm tối mặt

XV- ĐAU MỎI TRONG LAO ĐỘNG

1.Bệnh đau mỏi gân xương

2. Bảng tra huyệt

3.Bệnh bòng gân sai trẹo khớp, tụ huyết

 


Bài viết đã được đăng ký bản quyền (DMCA). Nếu copy nội dung hãy để lại link về bài gốc như một sự tri ân với tác giả. Xin cảm ơn!
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.com chỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH