THIẾU MÁU HUYẾT TÁN

Tiếng anh: THALASSEMIA

(Tiếng pháp: Anémie hémolytique)

ĐẠI CƯƠNG

Thiếu máu huyết tán do biến dạng của hồng cầu: màng hồng cầu, huyết cầu tố và các men hồng cầu có liên quan đến chuyển hóa tế bào, loại này chủ yếu là do nguyên nhân bẩm sinh - di truyền.

Thiếu máu huyết tán do hậu quả của sự hình thành các kháng thể chông lại kháng nguyên có mặt trên hồng cầu của bệnh nhân, các kháng thể này thường gặp chủ yếu là kháng thể loại IgG, loại IgM, IgA ít gặp hơn và một SCI gắn bổ thể, loại thiếu máu huyết tán này chủ yếu do nguyên nhân miễn dịch. Thiếu máu huyết tán là hiện tượng vỡ hồng cầu nội mạch (trong huyết quản) trường hợp này có thể gắn trên bề mặt hồng cầu bởi IgG hay IgM. Vỡ hồng cầu nội mạc (trong tổ chức liên võng: gan và lách) bởi hiện tượng thực bào.

Thiếu máu huyết tán không do miễn dịch là hậu quả sau các tác nhân: vật lý, cơ học, vi khuẩn, ký sinh vật và nhiễm độc.

Thiếu máu huyết tán là một chương bệnh lý rất rộng có liên quan đến nhiều lĩnh vực: tế bào, di truyền, miễn dịch và sinh hóa do đó đặc điểm bệnh lý thể hiện trên lâm sàng rất đa dạng và các xét nghiệm rất phức tạp vì có nhiều nguyên nhân gây nên thiếu máu huyết tán.

ĐIỂU TRỊ THIẾU MÁU HUYẾT TÁN

ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU CƠN THIẾU MÁU HUYẾT TÁN ĐÃ BIẾU HIỆN VÔ NIỆU VẢ SỐC

Chống vô niệu - suy thận cấp

Lasix 20 mg X 2 - 4 ông/tiêm tĩnh mạch/một lần. Cứ 6 giờ tiêm một lần trong ngày đầu, các ngày sau giảm liều dần nếu thận có đáp ứng tốt.

Manìtoì 20% - 200 mì/nhò giọt tĩnh mạch trong 20 phút. Nếu thận đáp ứng tốt thì dùng thêm 200 ml, nếu thận không đáp ứng tốt thì

ngừng lại để dùng ngay phương pháp lọc ngoài thận. Sau 2 ngày vô niệu mà không tiến triển tốt phải dùng phương pháp lọc ngoài thận vì đây là phương pháp chống vô niệu để mở đường cho việc truyền máu dễ dàng. Nếu vô niệu vẫn tiếp tục thì vừa lọc ngoài thận vừa truyền máu. Nếu nơi chưa có điều kiện lọc ngoài thận để giải quyết vô niệu thì không nên truyền máu quá 500 ml và phải hạn chế các dịch tiêm truyền khác (chuyển ngay bệnh nhân lên tuyến trên). Dung dịch glucose 30% ít có tác dụng lợi niệu ở bệnh nhân vô niệu vì làm cho hoại tử ống thận nhiều hơn. Nên dùng corticoid tiêm thảng tĩnh mạch và tiêm ngắt quãng trong ngày (cần theo dõi urê máu).

Chống sốc

Thở oxy qua ông thông mũi.

Isoproterenol (isuprel) X 1-2 mg/ngày/tĩnh mạch (có tác dụng hơn khi phối hợp dùng corticoid).

Depersolon 30 mg X 150 - 180 mg/ngày/tĩnh mạch.

Truyền khối hồng cầu rửa X 250 - 500 ml/ngày.

Trong khi truyền máu cần theo dõi tình trạng tăng thể tích máu gây nên phù phổi cấp.

ĐIÊU TRỊ THIẾU MÁU HUYÉT TÁN DO Dl TRUYẾN CÁC BỆNH VỂ RỐI LOẠN MEN HỒNG CẦU

Các bệnh về rối loạn men hồng cầu, hiện nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ điều trị triệu chứng khi đã có thiếu máu (truyền khối hồng cầu) và thận trọng khi dùng các loại thuốíc: chống sốt rét, nhóm sulfamid, thuốc hạ nhiệt, giảm đau, acid para amino salicylat, phenyldrazin vì các loại thuốc này tạo thuận lợi cho vỡ hồng cầu ở bệnh nhân bị rối loạn men hồng cầu.

ĐIỂU TRỊ CÁC BÊNH THALASSEMIE VÀ CÁC BỆNH HUYẾT CẦU TỐ BẤT THƯỜNG

Nguyên tắc điều trị là cần kết hợp truyền khối hồng cầu, thải chất sắt, cắt lách và điều trị hỗ trợ.

Truyền máu: Truyền máu khi có thiếu máu, đảm bảo nồng độ huyết cầu tô" cho bệnh nhân đạt đến mức >110 g/lít, cần truyền máu từng phần, truyền khôi hồng cầu là chủ yếu, không nên truyền máu toàn phần vì sẽ gây nên tăng thêm sắt huyết thanh nhiều cho bệnh nhân.

Thuốc thải sắt: Desferal X 25 - 45 mg/kg/ngày, truyền dưới da chậm, 1 lần truyền kéo dài 8 giờ liền trong ngày. Một tuần có thể truyền từ 1 - 3-5 lần (tùy theo lượng sắt huyết thanh).

Phẫu thuật cắt bỏ lách: Chỉ đặt ra khi có các biểu hiện: lách quá to, bệnh nhân phải truyền máu nhiều lần. Sau khi cắt lách đề phòng nhiễm khuẩn và tắc mạch do đó cần dự phòng bằng kháng sinh.

Điều trị hỗ trợ bằng acid folic X 5 Ịig/ngày, dùng thời gian kéo dài vẫn tốt mà không gây nên nguy hiếm gì.

ĐIẾU TRỊ BỆNH BẤT THƯỜNG VỀ CẤU TRÚC MĂNG HỒNG CẦU: BỆNH MINKOWSKI CHAUFFARD

Cắt lách: Có tác dụng tốt, ít khi thiếu máu tái phát sau cắt lách. Trẻ em sau 4 tuổi đã có chỉ định cắt lách.

Điều trị nội khoa kết hợp nên dùng:

Acid folic 5 Ịig/ngày

Vitamin B12 100 y/ngày

Truyền khôl hồng cầu khi có thiếu máu

Nhìn chung thiếu máu huyết tán do nguyên nhândi truyềndùngnhóm corticoid không có tác dụng.

ĐIẾU TRỊ THIẾU MÁU HUYÉT TÁN TỰ MIỄN

Nguyên tắc điều trị thiếu máu huyết tán tự miễn là:

·Truyền khối hồng cầu rửa: 1-2 đơn vị/ngày. Không dùng máu tươi toàn phần vì sẽ đưa thêm bổ thể vào sẽ gây nên tan máu nặng.

Corticoid

Biệt dược: Prednison 5 mg (viên) — uống

Depersolon 30 mg (ông) - tiêm tĩnh mạch

Solu - Medrol 40 mg (ông) - tiêm tĩnh mạch

Liều lượng: Có thể dùng từ 1 - 3 mg/kg/ngày. Dùng từ một đến hai tuần tuỳ thuộc cơn huyết tán để có thể tăng liều từ 4 - 5 mg/kg/ngày hoặc giảm dần liều khi hết triệu chứng huyết tán.

Không được dùng trong trưòng hợp: Tăng huyết áp trong đái đường, bệnh dạ dày - tá tràng và các trường hợp chông chỉ định khác.

Thuốc ức chế miễn dịch: Chỉ dùng khi các liệu pháp đã kể trên mà không có hiệu quả:

Cyclophosphamid 50 mg X 2 - 4 viên/ngày. Dùng 2 tuần rồi theo dõi tiến triển của bệnh, nếu không đỡ thì dùng tiếp từ 2 - 4 tuần và tiếp tục theo dõi bệnh nhân.

Hoặc dùng 6MP 50 mg X 2 - 4 viên/ngày. (Cũng theo dõi bệnh nhân như dùng cyclophosphamid).

Cắt lách: chỉ định cắt lách khi đã điều trị nội khoa sau một năm mà không có kết qụả và bệnh nhân dưới 40 tuổi thì kết quả tốt hơn. Kháng thể IgG không cố định bổ thể sẽ tốt hơn kháng thể IgG cố định bổ thể. Kháng thể IgM "lạnh" thì cắt lách không có kết quả tốt.

Cần điều trị theo nguyên nhân gây nên thiếu máu huyết tán tự miễn.

ĐIỂU TRỊ THIỄU MÁU HUYẾT TÁN KHÔNG DO KHÁNG THỂ

Dựa trên nguyên tắc là điều trị theo nguyên nhân và kết hợp điều trị thiếu máu huyết tán triệu chứng.

KẾT LUẬN

Về phương diện điều trị đã có nhiều tiến bộ, nhưng tiên lượng điều trị vẫn phụ thuộc vào nguyên nhân gây nên thiếu máu huyết tán. Hiện nay người ta đang nghiên cứu ghép tế bào tủy, nhưng chưa đạt đến kết quả mong muốn.

Tham khảo

Dinh dưỡng cần thiết cho người bị thiếu máu huyết tán

Trà sung bộng chữa thiếu máu huyết tán

 

ÁP XE NỘI SỌ

BẠCH CẦU CẤP- NGUYÊN NHÂN- TRIỆU CHỨNG- ĐIỀU TRỊ

BỆNH CÒI XƯƠNG

BỆNH BASEDOW

BASEDOW VÀ THAI NGHÉN

BỆNH SỞI

BỆNH THƯƠNG HÀN

BỆNH HIV VÀ QUÁ TRÌNH MANG THAI

BỆNH VIÊM GAN KHI MANG THAI

BỆNH ĐAU TỦY XƯƠNG

BỆNH ĐA HỒNG CẦU TIÊN PHÁT

BỆNH THIẾU MÁU DO GIUN MÓC

BỆNH THIẾU MÁU HUYẾT TÁN

BỆNH U LYMPHO KHÔNG HODGKIN

BỆNH U LYMPHO HODGKIN

BỆNH SUY THƯỢNG THẬN (Bệnh Addison)

CẤP CỨU NGẠT NƯỚC

CẤP CỨU HỒI SINH TIM PHỔI

CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM

CHÁY MÁU TIÊU HÓA CAO

CHẢY MÁU TIÊU HÓA THẤP

CHÁY MÁU SAU ĐẺ

CHỬA NGOÀI TỬ CUNG

CHỬA TRỨNG, CHẤN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

CƠN ĐAU THẮT NGỰC

CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

ĐÁI THÁO NHẠT

ĐAU DÂY THẦN KINH HÔNG

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ TRẺ EM

ĐIỀU TRỊ VÔ SINH, HIẾM MUỘN

ĐIỀU TRỊ BỆNH HEMOPHILIE

ĐIỀU TRỊ BỆNH XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂN

ĐIỀU TRỊ VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN TỰ DO Ở TRẺ SƠ SINH

ĐIỀU TRỊ MẤT NƯỚC Ở TRẺ SƠ SINH

HẠ ĐƯỜNG HUYẾT SƠ SINH

HẠ ĐƯỜNG HUYẾT

HEN PHẾ QUẢN

HẸP VAN HAI LÁ

HỆ TIẾT NIỆU

HỘI CHỨNG ĐÔNG ĐẶC PHỔI

HỘI CHỨNG THẬN HƯ

HỘI CHỨNG TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI

HỘI CHỨNG CUSHING

HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ

HỞ VAN HAI LÁ

ỈA CHẢY CẤP

KIỂM TRA XÉT NGHIỆM MÁU VÀ CÁC CHỈ SỐ

LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

NHIỄM KHUẨN HUYẾT Ở TRẺ SƠ SINH

NGỘ ĐỘC THUỐC TRỪ SÂU PHOSPHO HỮU CƠ

NHỒI MÁU CƠ TIM

PHÙ PHỔI CẤP

XỬ LÝ RẮN ĐỘC CẮN

XỬ LÍ NGỘ ĐỘC CẤP

SUY HÔ HẤP CẤP

SUY THẬN CẤP

SUY THẬN MÃN

SUY TIM

TAI BIẾN MẠCH MÃU NÃO

TĂNG HUYẾT ÁP

THIẾU MÁU

THIỂU NĂNG TUYẾN THƯỢNG THẬN CẤP

TRIỆU CHỨNG HỆ HÔ HẤP

TRIỆU CHỨNG HỆ TUẦN HOÀN

TRIỆU CHỨNG HỌC LÂM SÀNG THẦN KINH

TRIỆU CHỨNG HỌC TIẾT NIỆU

TRIỆU CHỨNG HỌC TIÊU HÓA

VIÊM CẦU THẬN

VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH

VIÊM ĐA KHỚP

VIÊM PHẾ QUẢN CẤP

VIÊM PHỔI THÙY

VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở TRẺ EM

VIÊM RUỘT HOẠI TỬ SƠ SINH

VIÊM MÀNG NÃO MỦ SƠ SINH

VIÊM PHỔI SƠ SINH

VÔ SINH, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC XÉT NGHIỆM

XƠ GAN

XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC CẤP

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG KHI MANG THAI

HỒI SỨC TRẺ SƠ SINH NGẠT

MÃN KINH - TIỀN MÃN KINH

NHIỄM KHUẨN SẢN HẬU

QUÁ TRÌNH CHUYỂN DẠ

SỐT KHI MANG THAI, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU TRỊ

SUY THAI, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

TAI BIẾN TRUYỀN MÁU VÀ XỬ TRÍ

TÁO BÓN

TẮC MẠCH ỐI, CHẨN ĐOÁN, PHÒNG BỆNH

THIẾU MÁU VÀ THAI NGHÉN

THIỂU NĂNG TUYẾN GIÁP

TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH CỔ TỬ CUNG

TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI

UNG THƯ ÂM HỘ

UNG THƯ BUỒNG TRỨNG

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

UNG THƯ NIÊM MẠC TỬ CUNG

U NGUYÊN BÀO NUÔI

U TỦY THƯỢNG THẬN (Pheochromocytoma)

UỐN VÁN SƠ SINH

U XƠ TỬ CUNG

VIÊM NỘI TAM MẠC NHIỄM TRÙNG

VIÊM PHÚC MẠC Ở TRẺ EM

VÔ KINH

VỠ ỐI SỚM, VỠ ỐI NON

VÔ SINH NAM

VÔ SINH NỮ

VỠ TỬ CUNG


Bài viết đã được đăng ký bản quyền (DMCA). Nếu copy nội dung hãy để lại link về bài gốc như một sự tri ân với tác giả. Xin cảm ơn!
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.com chỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH