Rượu cần được hạn chế đến mức tối đa có thể ở cả bạn và vợ hoặc chồng của bạn. Uống rượu sẽ làm giảm khả năng sinh sản của bạn cũng như vợ hoặc chồng bạn. Kết quả của một nghiên cứu cho thấy nếu 1 người phụ nữ uống ít hơn 5 đơn vị rượu bia trong 1 tuần sẽ có khả năng thụ thai cao hơn gấp 2 lần so với những phụ nữ sử dụng nhiều hơn 5 đơn vị rượu bia mỗi tuần. Còn đối với nam giới thì rượu làm giảm số lượng tinh trùng, gia răng sự bất thường trong tinh trùng và chất lượng tinh trùng cũng kém hơn. Như vậy thì rượu làm suy giảm khả năng sinh sản của cả nam và nữ.
Caffeine: Có rất nhiều bằng chứng cho thấy rằng caffeine, đặc biệt là trong cà phê, giảm khả năng sinh sản. Uống ít nhất là một cốc cà phê mỗi ngày có thể giảm một nửa cơ hội thụ thai của bạn. Trên nghiên cứu cho thấy rằng các vấn đề với tinh trùng: vận động, số lượng tinh trùng và bất thường, tỉ lệ thuận với số lượng tách cà phê tiêu thụ mỗi ngày. Chính vì thế cả bạn và vợ hoặc chồng bạn đều phải loại bỏ những chất như có caffeine như: cà phê, socola... trong thói quen ăn uống hàng ngày.
Xenoestrogens: Xenoestrogens các oestrogen có trong thuốc trừ sâu và các ngành công nghiệp nhựa. Khi bạn đang cố gắng thụ thai, một trong những điều quan trọng nhất bạn cần làm là để cân bằng hormone của bạn. Nó là vô cùng quan trọng để tránh bất cứ điều gì có thể gây ra sự mất cân bằng, và một trong những thủ phạm chính là xenoestrogens. Một trong những cách tốt nhất để loại bỏ một lượng dư thừa của xenoestrogens là nên tiêu thụ những sản phẩm hữu cơ.
Hút thuốc lá: Hút thuốc lá đã được chứng minh có liên quan đến vô sinh ở phụ nữ. Nó thậm chí còn làm cho phụ nữ đến với thời kì mãn kinh sớm và sẽ làm phụ nữ già trước tuổi. Hút thuốc có thể làm giảm số lượng tinh trùng ở nam giới, làm cho tinh trùng chậm chạp hơn, và nó có thể tăng số lượng tinh trùng bất thường. Với nam giới, ảnh hưởng trên khả năng sinh sản được tăng lên với số lượng thuốc lá.
Ngoài việc tránh sử dụng các sản phẩm đã liệt kê ở trên thì một chế độ bổ sung dinh dưỡng cũng được các chuyên gia về dinh dưỡng quốc tế khuyên cần bổ sung với người mắc bệnh vô sinh, hiếm muộn.
Có rất nhiều kiến thức khoa học về việc sử dụng các chất bổ sung dinh dưỡng và tác dụng có lợi của họ trên cả hai khả năng sinh sản nam và nữ. Như bạn sẽ thấy, những chất bổ sung có thể rất hiệu quả trong việc tái cân bằng hormone của bạn, cũng như cải thiện bạn và sức khỏe tổng thể của đối tác của bạn, rất quan trọng để thụ thai thành công. Bổ sung là cần thiết bởi vì ngay cả những chế độ ăn uống tốt nhất trên thế giới sẽ không chứa tất cả các chất dinh dưỡng bạn cần phải cung cấp cho bạn cơ hội thụ thai.
Acid Folic: Aixit folic đóng vai trò quan trọng giúp ngăn chặn chứng nứt đốt sống của bào thai. Ngoài ra cùng với các vitamin nhóm B khác thì nó cũng là thành phần cần thiết để sản xuất các vật liệu di truyền ADN và ARN. Cùng với vitamin B12, thì axit folic đảm bảo rằng bào thai trong bụng sẽ có một mã di truyền nguyên vẹn. Còn đối với việc tăng khả năng thụ thai thì axit folic cũng giữ vai trò quan trọng không kém, nghiên cứu đã chứng minh được rằng khi cho một số phụ nữ bổ sung lượng vừa đủ axit folic và vitamin B12 thì khả năng thụ thai của họ gia tăng, còn ở nam giới thì hai yếu tố này giúp cải thiện số lượng tinh trùng.
Kẽm: Là khoáng chất góp phần quan trọng làm tăng khả năng sinh sản ở cả nam giới và phụ nữ. Nó là thành phần thiết yếu của vật liệu di truyền, nếu vợ hoặc chồng thiếu hụt kẽm thì có thể gây ra sự thay đổi nhiễm sắc thể của bào thai và nếu trong quá trình mang thai mà thiếu kẽm thì có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai. Kẽm cần thiết với nữ giới vì kẽm chính là nhân tố kích thích hormon sinh sản. Còn đối với nam giới thì kẽm được tìm thấy trong tinh trùng, nó cần thiết để tạo lớp vỏ bọc cho tinh trùng, đuôi của tinh trùng và cũng làm sức khỏe của tinh trùng tốt hơn. Nếu trong chế độ ăn uống của nam giới mà thiếu kẽm thì số lượng tinh trung của anh ta cũng giảm theo.
Axit béo cần thiết (EFAs): Những chất béo thiết yếu có ảnh hưởng sâu sắc trên tất cả các hệ thống của cơ thể, bao gồm cả hệ thống sinh sản và họ là rất quan trọng cho hoạt động hormone khỏe mạnh. Đối với nam giới bổ sung acid béo thiết yếu là rất quan trọng bởi axit béo cần thiết tham gia vào quá trình sản xuất tinh dịch. Người đàn ông với chất lượng tinh trùng kém, tinh trùng bất thường, nhu động kém hoặc số lượng thấp thường thiếu lượng axit béo cần thiết
Vitamin E: Vitamin E là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ và đã được hiển thị để tăng khả năng sinh sản khi cho cả nam giới và phụ nữ. Vitamin E giúp buồng trứng của phụ nữ tốt hơn, chất lượng trứng tốt hơn, tăng khả năng thụ thai. Còn với nam giới việc bổ sung Vitamin E giúp cho tinh trùng màu mỡ hơn.
Vitamin C: Vitamin C cũng là một chất chống oxy hóa, và nghiên cứu cho thấy rằng vitamin C giúp tăng cường chất lượng tinh trùng, bảo vệ tinh trùng và các ADN của tinh trùng. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số loại tổn thương ADN trong tinh trùng có thể làm cho nó khó thụ thai ở nơi đầu tiên, hoặc nó có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai nếu thụ thai diễn ra. Tăng cường vitamin C để giữ cho tinh trùng tụ lại với nhau làm cho chúng di chuyển dễ dàng hơn trong cổ tử cung của nữ giới và sẽ làm tăng khả năng thụ thai. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ dùng clomiphene thuốc kích thích rụng trứng sẽ có một cơ hội tốt hơn rụng trứng nếu vitamin C được thực hiện cùng với thuốc.
L-Arginine: Đây là một axit amino được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm và chất này là nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc sản xuất tinh trùng.Bổ sung L-arginine có thể giúp tăng cả số lượng tinh trùng và chất lượng. Lưu ý: Những người bị herpes tấn công (hoặc vết loét lạnh hoặc herpes sinh dục) không nên bổ sung với arginine bởi vì nó kích thích các vi rút.
L-Carnitine: Acid amin là cần thiết cho hoạt động bình thường của các tế bào tinh trùng.Theo nghiên cứu, cơ thể của nam giới được bổ sung đầy đủ chất này sẽ làm chất lượng tinh trùng tăng lên và cũng làm tăng khả năng vận động của tinh trùng.
Vitamin A: Vitamin này cần phải được đề cập đến vì có rất nhiều nhầm lẫn về việc sử dụng của nó trước và sau khi mang thai.Nhiều nhân viên y tế khuyên rằng không có vitamin A được thực hiện trong thời kỳ mang thai.Lời khuyên này là không chính xác, và nó có thể gây nguy hiểm cho giả định rằng bất kỳ vitamin hay chất dinh dưỡng khác nên được tránh trong thời gian thai kỳ.Vitamin A có tính chống oxy hóa quan trọng, và những kết quả của thiếu Vitamin A trong quá trình mang thai có thể bị phá hỏng.Nghiên cứu ở động vật chỉ ra nếu thiếu Vitamin A trong quá trình mang thai sẽ khiến lớp động vật con được sinh ra không có mắt, dị tật mắt, tinh hoàn không xuống và thoát vị cơ hoành.
Các bạn có thể tham khảo bảng sau đây để biết lượng vitamin cũng như khoáng chất cần bổ sung trong 1 ngày cho người bi vô sinh, hiếm muộn.
Chất dinh dưỡng |
Lượng bổ sung/1 ngày |
Folic acid |
400mcg |
Kẽm |
30mg |
Selenium |
100mcg |
Dầu cá |
1000mg |
Vitamin B6 |
lên đến 50mg |
Vitamin B12 |
để 50mcg |
Vitamin E |
300-400iu |
Vitamin C |
1000mg |
Vitamin A |
2300iu |
Mangan |
5mg |
L-arginine |
300mg |
L-carnitine |
100mg |
L-Taurine |
100mg |
Để có được sự thay đổi các yếu tố trong cơ thể cần phải có chế độ ăn uống và bổ sung dinh dưỡng liên tục trong vòng 3 tháng. Sau 3 tháng có thể đi kiểm tra lại lượng hormon trong cơ thể để xem sự thay đổi của cơ thể.
Theo www.thaythuoccuaban.com tổng hợp
Xem tiếp >>
Danh sách các thực phẩm kỵ nhau khi dùng chung
Chế độ ăn cho người mắc bệnh dạ dày
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh rối loạn phóng noãn
Chế độ ăn cho bệnh Cao huyết áp
Chế độ ăn cho bệnh niêm mạc tử cung mỏng
Chế độ ăn cho bệnh niêm mạc tử cung dày
Chế độ ăn cho bệnh prolactin cao
Chế độ ăn uống, sinh hoạt cho bệnh lạc nội mạc tử cung
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho bệnh da tay khô bong
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh bốc hỏa
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh đau dây thần kinh số 5
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm thanh quản
Chế độ ăn uống cho bệnh xuất huyết não
Chế độ ăn cho bệnh đau thần kinh tọa
Chế độ ăn cho bệnh đau nửa đầu
Chế độ ăn uống cho bệnh Đau đầu - nhức đầu
Chế độ ăn uống điều hòa nội tiết tố
Chế độ ăn uống cho bệnh động kinh
Chế độ ăn cho bệnh Máu nhiễm mỡ
Chế độ ăn uống cho bệnh nhiệt miệng
Chế độ ăn cho bệnh Gan nhiễm mỡ
Chế độ ăn cho bệnh Xơ vữa động mạch
Chế độ ăn cho bệnh thận đa nang
Chế độ ăn uống cho người men gan cao
Chế độ ăn cho người mắc bệnh Viêm gan
Chế độ ăn uống cho bệnh xơ gan
Chế độ ăn cho bệnh viêm âm đạo
Chế độ ăn khi cho phụ nữ mãn kinh
Chế độ ăn cho bạn gái tuổi dậy thì
Chế độ ăn cho bệnh loãng xương
Chế độ ăn cho bệnh Suy dinh dưỡng
Chế độ ăn cho bệnh Huyết áp thấp
Chế độ ăn phòng ngừa tai biến mạch máu não
Chế độ ăn cho bệnh Mụn trứng cá
Chế độ ăn cho bệnh phì đại tiền liệt tuyến
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm tiền liệt tuyến
Chế độ ăn cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt
Chế độ ăn cho bệnh Viêm đại tràng
Chế độ ăn cho bệnh viêm đường tiết niệu
Chế độ ăn uống cho bệnh vôi hóa xương khớp
Chế độ ăn cho trẻ em Tiêu chảy kéo dài
Chế độ ăn uống cho bệnh kiết lỵ
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho bệnh thoát vị bẹn
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho bệnh thoát vị đĩa đệm
Chế độ ăn uống cho bệnh rối loạn tiền đình
Chế độ ăn uống cho bệnh rối loạn kinh nguyệt
Chế độ ăn uống cho bệnh thống kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh rong kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh ra mồ hôi
Chế độ ăn uống cho bệnh bế kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh rụng tóc
Chế độ ăn uống cho người bệnh trĩ
Chế độ ăn cho bệnh Hen phế quản
Chế độ ăn cho bệnh viêm phế quản
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm xoang
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm họng
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm amidan
Chế độ ăn uống cho bệnh bướu cổ
Chế độ ăn cho bệnh Dị ứng - Mề đay
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh đau mắt đỏ
Chế độ ăn uống cho bệnh đại tiện ra máu
Chế độ ăn cho bệnh tắc vòi trứng
Chế độ ăn cho bệnh suy buồng trứng
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho nam giới
Chế độ ăn uống sau phẫu thuật polyp hậu môn
Chế độ ăn uống cho bệnh suy nhược thần kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh stress
Chế độ ăn cho trẻ em Tiêu chảy cấp
Chế độ ăn uongs kiêng kị cho bệnh thủy đậu
Chế độ ăn cho bệnh tiểu không tự chủ
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm hang vị dạ dày
Chế độ ăn cho người sau mổ cắt dạ dày
Chế độ ăn cho người bị sa dạ dày
Chế độ ăn uống giúp trẻ phát triển chiều cao
Chế độ ăn giúp trẻ phát triển não bộ
Chế độ ăn uống kiêng kị cho trẻ đái dầm
Chế độ ăn uống cho bệnh quai bị
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho người gầy muốn tăng cân
Chế độ ăn cho bệnh Ung thư đang xạ trị
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư bàng quang
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư buồng trứng
Chế độ ăn cho bệnh Ung thư dạ dày
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh ung thư đại tràng
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư tử cung
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư dạ dày
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư họng
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư mũi họng
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư não
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư ruột
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư tế bào
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư thận
Chế độ ăn cho bệnh Ung thư gan
Chế độ ăn cho bệnh Ung thư phổi
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư thực đạo
Chế độ ăn uống cho bệnh u xơ vú
Chế độ ăn uống cho bệnh u xơ cổ tử cung
Chế độ ăn uống cho bệnh u xơ thần kinh
Chế độ ăn uống kiêng kị khi bị zona thần kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh yếu sinh lý
Chế độ ăn uống tăng chất lượng tinh trùng
Chế độ ăn uống giúp xương nhanh liền
Chế độ ăn uống cho bệnh sa tử cung(sa dạ con)
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho bệnh giun sán
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh nghiến răng
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh viêm lợi
Chế độ ăn uống cho bệnh tràn dịch màng phổi
Chế độ ăn uống cho bệnh lupus ban đỏ
Chế độ ăn uống cho bệnh bạch cầu giảm
Chế độ ăn uống chữa bệnh cường giáp
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh viêm tai giữa
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh viêm tuyến vú
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh thiếu máu não
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh u mỡ
Chế độ ăn uống sau phẫu thuật ung thư đại tràng
Chế độ ăn uống cho mẹ và bé khi cai sữa
Chế độ ăn uống sinh hoạt phòng bệnh giun chui ống mật
Chế độ ăn uống phòng và chữa hội chứng buồng trứng đa nang
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh viêm bàng quang
Chế độ ăn phòng và chữa bệnh – Ngày 03/12/2012
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH