Trong Đông y, loãng xương thuộc phạm vi chứng "cốt nuy" có liên quan tới 3 tạng là thận, tỳ và can, trong đó, tạng thận có vai trũ đặc biệt quan trọng. Về trị liệu, ngoài việc dùng thuốc, châm cứu, tập khí công dưỡng sinh, người xưa cũng sử dụng nhiều món ăn - bài thuốc độc đáo.
1. Thể bệnh thận âm hư : Lưng đau gối mỏi, hay buồn nhức các đầu ngón tay và chân, lũng bàn tay và bàn chân nóng, trong ngực chộn rộn không yên, môi khô miệng khát, thích ăn đồ mát, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ.
- Đậu đen 500g, Sơn thù, Bạch linh, Qui đầu, Tang thầm, Thục địa, Phá cố chỉ, Thỏ ti tử , Hạn niên thảo, Ngũ vị, Kỉ tử, Địa cốt bì, vừng đen, muối ăn mỗi thứ 10 g. Đậu đen rửa sạch, ngâm nước ấm trong 30 phút; các vị thuốc khác đem sắc kỹ 4 lần, mỗi lần chừng 30 phút. Trộn 4 loại nước lại với nhau, cho đậu đen và muối vào sắc kỹ bằng lửa nhỏ cho đến khi cạn kiệt. Lấy đậu đen ra phơi hoặc sấy thật khô, đựng vào lọ kín dùng dần; mỗi ngày ăn 20-30 g. Công dụng: Bổ thận dưỡng can, cường gân tráng cốt.
2. Thể bệnh can thận âm hư: Thể trạng gầy yếu, hay hoa mắt chóng mặt, thị lực giảm sút, tai ù điếc, lưng đau gối mỏi, móng tay và móng chân khô giũn, dễ bị chuột rút, tâm trạng phiền muộn, trong lũng hay bức bối không yên, lòng bàn tay và bàn chân nóng, có thể có gãy xương, miệng khô họng khát, lưỡi đỏ, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ.
- Tang thầm 30 g, kỷ tử 30 g, gạo tẻ 80 g. Các vị thuốc rửa sạch đem nấu với gạo thành cháo, chế thêmt đường phèn, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: Tư âm, bổ can thận.
- Bột bạch linh, bột mỳ, bột xương dê, bột mẫu lệ và đường trắng lượng bằng nhau trộn đều, cho lượng nước vừa đủ, nhào thật kỹ, chế thêm mỡ và muối rồi nặn thành những chiếc bánh nhỏ, nướng chín, dùng làm đồ ăn điểm tâm hằng ngày. Công dụng: Bổ tỳ thận, làm mạnh gõn cốt.
3. Thể tỳ thận dương hư: Toàn trạng mệt mỏi, sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng đau gối mỏi, ăn kém, chậm tiêu bụng chướng, đại tiện lỏng hoặc nát, có thể có phù nhẹ hai chân, nam giới liệt dương, di tinh, nữ giới kinh nguyệt không đều, miệng nhạt, chất lưỡi nhợt.
- Chim sẻ 5 con, kỷ tử 20 g, đại táo 15 g, gạo tẻ 60 g. Chim sẻ làm thịt, bỏ lông, chân và phủ tạng rồi đem hầm với kỷ tử và gạo tẻ thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: Bổ thận, ôn dương, ích tinh, làm mạnh gân xương.
- Xương sống chó 200 g, Đẳng sâm, thỏ ty tử, thục địa mỗi thứ 10 g, gia vị vừa đủ. Xương chó rửa sạch, chặt nhỏ; các vị thuốc cho vào túi vải buộc kín miệng; tất cả cho vào nồi hầm nhừ, chế đủ gia vị, dùng làm canh ăn hàng ngày. Công dụng: Bổ thận ôn dương, ích khí dưỡng huyết, cường gân tráng cốt.
Chế độ ăn uống góp phần đáng kể trong việc cải thiện và bảo vệ bộ xương của bạn. Xương là cơ quan năng động phát triển mạnh trong một môi trường giàu khoáng chất.Nếu bạn ăn nhiều thực phẩm tinh chế, bạn có thể có yếu xương và răng kém.Nên lựa chọn chế độ ăn uống ít có tính axit có tác dụng hỗ trợ sức khỏe của toàn bộ cơ thể.
Tập thể dục thường xuyên ngoài việc giữ trọng lượng cơ thể ở mức cho phép còn làm tăng mật độ xương, giúp xương dẻo dai và ít bị gãy xương hơn.
Tiêu thụ phosphate trực tiếp cản trở sự hấp thụ canxi. Loại bỏ nước ngọt và đồ uống trái cây, trong đó có một hàm lượng lân cao.
Bỏ thuốc lá và giảm bớt uống rượu. Kể từ khi hút thuốc, cùng với những phụ nữ ăn hai hoặc nhiều đồ uống có cồn mỗi ngày, có nguy cơ cao nhất đối với bệnh loãng xương, phụ nữ nên hạn chế hút thuốc lá và uống rượu.
Hạn chế caffeine. Cafein làm tăng tốc độ canxi bị mất trong nước tiểu. Một ngày không nên tiêu thụ quá 1 ly cà phê.
Giảm hormone stress. Nếu bạn đang chán nản hoặc bị căng thẳng mãn tính cần được giúp đỡ. Trầm cảm làm tăng nguy cơ loãng xương. Các hormone căng thẳng được gọi là cortisol cao hơn ở bệnh nhân trầm cảm và hormone này là một trong những nguyên nhân khiến tình trạng loãng xương xảy ra nhanh hơn.
Vitamin D.Theo Michael Holick, MD, Ph.D., Trưởng khoa Nội tiết, chuyển hóa và dinh dưỡng tại Boston Đại học Y khoa, nồng độ trong máu dưới 20 ng / ml rất có thể làm tăng nguy cơ loãng xương. Trong khi nồng độ trong máu trung bình thấp nhất cho vitamin D thể hiện giảm gãy xương tương đương với 30 ng / ml.Việc tiêu thụ đầy đủ vitamin D có liên quan với giảm nguy cơ gãy xương hông ở phụ nữ sau mãn kinh.
Beta-carotene.Beta-carotene được chuyển thành vitamin A trong cơ thể. Vitamin A thúc đẩy một biểu mô đường ruột khỏe mạnh, đó là quan trọng cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng tối ưu, và nó cũng thúc đẩy mạnh mẽ các mối nối. Nó được tìm thấy trong rất nhiều trong rau màu vàng và màu cam như bí và cà rốt và cũng có trong các loại rau lá màu xanh đậm.
Progesterone tự nhiên. Progesterone có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa xương.
Vitamin C - Chất dinh dưỡng này hỗ trợ trong việc tổng hợp collagen và sửa chữa (trong xương và da). Liều khuyến cáo là 2.000 mg mỗi ngày.
Magiê - Magiê là một thành phần của xương và rất cần thiết cho nhiều phản ứng sinh hóa liên quan đến việc xây dựng xương. Một chế độ ăn uống có hàm lượng canxi cao nhưng megie thấp cũng có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương. Magie được tìm thấy trong các loại rau hữu cơ, ngũ cốc nguyên hạt, rau biển và các loại thịt như gà tây. Bổ sung magiê hàng ngày với liều từ 400 đến 800 mg mỗi ngày, căn cứvào chất lượng của chế độ ăn uống của bạn.
Mangan: Chất dinh dưỡng này cần được bổ sung trong các hình thức mangan picolinate. Liều khuyến cáo là 15 mg mỗi ngày.
Canxi: Dùng canxi mà không cần vitamin D là gần như vô dụng. Điều đó nói rằng, việc bổ sung canxi rất có giá trị. Cần bổ sung từ 1000mg đến 1500mg canxi mỗi ngày.
Theo www.thaythuoccuaban.com tổng hợp
Theo Đông y, hệ thống xương trong cơ thể do tạng thận đảm nhiệm. Từ tuổi 40-50 trở đi, thận khí bắt đầu suy, việc nuôi dưỡng xương cốt bị trở ngại nên cấu trúc và chức năng của xương không còn khỏe mạnh như trước. Mặt khác, ở người có tuổi, tỳ vị (hệ thống tiêu hóa) và tâm mạch (hệ thống tuần hoàn) cũng có những suy giảm nhất định khiến cho việc nuôi dưỡng xương không được đầy đủ như khi còn trẻ.
Sau đây là một số bài thuốc giúp củng cố hệ thống xương một cách tự nhiên, thuận tiện và dễ được cơ thể chấp nhận: Qui bản 100 g, vỏ trứng gà 100 g, đường trắng 50 g. Qui bản và vỏ trứng sấy khô, tán mịn rồi trộn với đường trắng, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 g
Tinh hoàn vịt 1 đôi, tinh hoàn gà 1 đôi, thịt lợn nạc 75 g, gạo tẻ 100 g. Tinh hoàn gà vịt làm sạch, bổ đôi; thịt nạc thái chỉ, đem nấu với gạo thành cháo. Chế thêm gia vị, ăn nóng trong ngày.
Tụm nừn 50 g, trứng gà 1 quả, hẹ 200 g. Hẹ rửa sạch, nấu canh với tụm nừn, khi gần chìn đập trứng gà và chế thêm gia vị vừa đủ, ăn nóng trong ngày.
Tủy xương sống lợn 100 g, Đẳng sâm, Thỏ ti tử, Thục địa mỗi thứ 5 g. Tủy lợn rửa sạch, các vị thuốc thái vụn, tất cả đem hấp cách thủy, chế thêm gia vị, ăn nóng.
Rau thai 1 cái rửa sạch, thái vụn, hầm thật nhừ rồi chế thêm 250 g mật ong, cô lửa nhỏ thành dạng cao, đựng trong lọ kín dựng dần. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 thìa canh.
Quả dâu chín 2.500 g, thục địa, hoài sơn, hoàng tinh mỗi thứ 50 g; Thiên hoa 100 g. Dâu rửa sạch, ép lấy nước cốt; các vị thuốc sắc kỹ lấy 500 ml nước cốt rồi hũa đều với nước ép quả dâu, cô nhỏ lửa thành dạng cao, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 thìa canh.
Dạ dày lợn 1 cái, làm sạch rồi nhét 60 g bạch truật vào trong, đem hầm nhừ, lấy nước cốt nấu với 75 g gạo tẻ thành cháo, chế thêm gia vị vừa đủ, ăn nóng trong ngày.
Chú ý: Nên dùng thành từng đợt 7-10 ngày, hoặc mỗi tuần dùng 1-2 lần.
*************************************************************
Danh sách các thực phẩm kỵ nhau khi dùng chung
Chế độ ăn cho người mắc bệnh dạ dày
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh rối loạn phóng noãn
Chế độ ăn cho bệnh Cao huyết áp
Chế độ ăn cho bệnh niêm mạc tử cung mỏng
Chế độ ăn cho bệnh niêm mạc tử cung dày
Chế độ ăn cho bệnh prolactin cao
Chế độ ăn uống, sinh hoạt cho bệnh lạc nội mạc tử cung
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho bệnh da tay khô bong
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh bốc hỏa
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh đau dây thần kinh số 5
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm thanh quản
Chế độ ăn uống cho bệnh xuất huyết não
Chế độ ăn cho bệnh đau thần kinh tọa
Chế độ ăn cho bệnh đau nửa đầu
Chế độ ăn uống cho bệnh Đau đầu - nhức đầu
Chế độ ăn uống điều hòa nội tiết tố
Chế độ ăn uống cho bệnh động kinh
Chế độ ăn cho bệnh Máu nhiễm mỡ
Chế độ ăn uống cho bệnh nhiệt miệng
Chế độ ăn cho bệnh Gan nhiễm mỡ
Chế độ ăn cho bệnh Xơ vữa động mạch
Chế độ ăn cho bệnh thận đa nang
Chế độ ăn uống cho người men gan cao
Chế độ ăn cho người mắc bệnh Viêm gan
Chế độ ăn uống cho bệnh xơ gan
Chế độ ăn cho bệnh viêm âm đạo
Chế độ ăn khi cho phụ nữ mãn kinh
Chế độ ăn cho bạn gái tuổi dậy thì
Chế độ ăn cho bệnh loãng xương
Chế độ ăn cho bệnh Suy dinh dưỡng
Chế độ ăn cho bệnh Huyết áp thấp
Chế độ ăn phòng ngừa tai biến mạch máu não
Chế độ ăn cho bệnh Mụn trứng cá
Chế độ ăn cho bệnh phì đại tiền liệt tuyến
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm tiền liệt tuyến
Chế độ ăn cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt
Chế độ ăn cho bệnh Viêm đại tràng
Chế độ ăn cho bệnh viêm đường tiết niệu
Chế độ ăn uống cho bệnh vôi hóa xương khớp
Chế độ ăn cho trẻ em Tiêu chảy kéo dài
Chế độ ăn uống cho bệnh kiết lỵ
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho bệnh thoát vị bẹn
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho bệnh thoát vị đĩa đệm
Chế độ ăn uống cho bệnh rối loạn tiền đình
Chế độ ăn uống cho bệnh rối loạn kinh nguyệt
Chế độ ăn uống cho bệnh thống kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh rong kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh ra mồ hôi
Chế độ ăn uống cho bệnh bế kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh rụng tóc
Chế độ ăn uống cho người bệnh trĩ
Chế độ ăn cho bệnh Hen phế quản
Chế độ ăn cho bệnh viêm phế quản
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm xoang
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm họng
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm amidan
Chế độ ăn uống cho bệnh bướu cổ
Chế độ ăn cho bệnh Dị ứng - Mề đay
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh đau mắt đỏ
Chế độ ăn uống cho bệnh đại tiện ra máu
Chế độ ăn cho bệnh tắc vòi trứng
Chế độ ăn cho bệnh suy buồng trứng
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho nam giới
Chế độ ăn uống sau phẫu thuật polyp hậu môn
Chế độ ăn uống cho bệnh suy nhược thần kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh stress
Chế độ ăn cho trẻ em Tiêu chảy cấp
Chế độ ăn uongs kiêng kị cho bệnh thủy đậu
Chế độ ăn cho bệnh tiểu không tự chủ
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm hang vị dạ dày
Chế độ ăn cho người sau mổ cắt dạ dày
Chế độ ăn cho người bị sa dạ dày
Chế độ ăn uống giúp trẻ phát triển chiều cao
Chế độ ăn giúp trẻ phát triển não bộ
Chế độ ăn uống kiêng kị cho trẻ đái dầm
Chế độ ăn uống cho bệnh quai bị
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho người gầy muốn tăng cân
Chế độ ăn cho bệnh Ung thư đang xạ trị
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư bàng quang
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư buồng trứng
Chế độ ăn cho bệnh Ung thư dạ dày
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh ung thư đại tràng
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư tử cung
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư dạ dày
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư họng
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư mũi họng
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư não
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư ruột
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư tế bào
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư thận
Chế độ ăn cho bệnh Ung thư gan
Chế độ ăn cho bệnh Ung thư phổi
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư thực đạo
Chế độ ăn uống cho bệnh u xơ vú
Chế độ ăn uống cho bệnh u xơ cổ tử cung
Chế độ ăn uống cho bệnh u xơ thần kinh
Chế độ ăn uống kiêng kị khi bị zona thần kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh yếu sinh lý
Chế độ ăn uống tăng chất lượng tinh trùng
Chế độ ăn uống giúp xương nhanh liền
Chế độ ăn uống cho bệnh sa tử cung(sa dạ con)
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho bệnh giun sán
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh nghiến răng
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh viêm lợi
Chế độ ăn uống cho bệnh tràn dịch màng phổi
Chế độ ăn uống cho bệnh lupus ban đỏ
Chế độ ăn uống cho bệnh bạch cầu giảm
Chế độ ăn uống chữa bệnh cường giáp
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh viêm tai giữa
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh viêm tuyến vú
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh thiếu máu não
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh u mỡ
Chế độ ăn uống sau phẫu thuật ung thư đại tràng
Chế độ ăn uống cho mẹ và bé khi cai sữa
Chế độ ăn uống sinh hoạt phòng bệnh giun chui ống mật
Chế độ ăn uống phòng và chữa hội chứng buồng trứng đa nang
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh viêm bàng quang
Chế độ ăn phòng và chữa bệnh – Ngày 03/12/2012
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH