Hiện nay, nhiều người cho rằng: phải tiêm thuốc mới chóng khỏi bệnh. Tiêm thuốc, truyền nước biển như là “mode” trong chữa bệnh. Điều này không phù hợp với thực tế, thậm chí bệnh nhân dễ bị tai biến do thuốc gây ra.
Dùng thuốc qua đường tiêu hóa không những có tác dụng điều trị các bệnh mãn tính mà còn có khả năng cấp cứu mà không cần tiêm. Vì vậy, chúng ta nên biết những điều cần biết về cách dùng thuốc qua đường tiêu hóa.
Cơ quan tiêu hóa gồm 2 phần, tạng rỗng bắt đầu từ miệng qua thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, đến hậu môn; tạng đặc gồm gan, lách, tụy. Thuốc tác động đến từng bộ phận và đường vào cũng liên quan đến nó.
Bệnh ở miệng được 2 chuyên khoa chăm sóc: răng hàm mặt và tiêu hóa. Một số thuốc có tác dụng ngay tại miệng, do ngấm qua niêm mạc vào máu hoặc tác dụng tại chỗ. Ví dụ, ngậm Adalat dưới lưỡi để cấp cứu huyết áp cao, ngậm Niuoglycerin để chữa bệnh mạch vành, thuốc bôi miệng Daktarin Oralgel đế chữa tua ở trẻ em. Với bệnh thực quản, người ta tiêm thuốc để làm xơ hóa tĩnh mạch trong bệnh giãn tĩnh mạch gây chảy máu, hoặc bơm qua ống thông khi bệnh nhân không ăn uống được.
Đến dạ dày, nhiều thuốc được dùng là các thuốc có tác dụng tại chỗ, làm băng niêm mạc như Bismuth, thuốc trung hòa axít như Mylauta, Phosphalugel, các thuốc kháng sinh tiêu diệt vi trùng như Gastrostat.
Ruột non cũng là nơi thuốc ngấm qua thành ruột vào máu để chữa nhiều bệnh khác, và có tác dụng toàn thân. Một số thuốc lưu giữ chú yếu ớ ruột, rất ít ngấm qua niêm mạc, đế chữa bệnh trong ruột như: Pugacar làm liệt hệ thần kinh ớúa giun, Neomycin dùng trong hôn mê gan.
Ruột già ít có khả nẳng tiêu hóa, nhưng khi bị bệnh thuốc tác dụng ớ đây là chính. Đế chữa táo bón, thầy thuốc dùng Igol từ thảo mộc, để tăng khối lượng phân. Duphalac là thuốc nhuận tràng rất tốt, dùng cho mọi đối tượng người già, trẻ em, bệnh nhân tiểu đường. Nó là một trong các thuốc chính đê chữa hôn mê gan.
Người ta dùng thuốc qua đường trực tràng Dafalgan cho người lớn, trẻ em, để hạ sốt, giảm đau. Các thuốc chữa trĩ có nhiều loại đặt cũng có tác dụng tốt. Đặc biệt, khi trẻ em, người lớn uống thuốc mà hay để bị nôn mất thuốc, nhà sản xuất đã chế ra loại Compazine đặt hậu môn rất tiện lợi để chống nôn. Thuốc mỡ nhu Preparation H, Proctolog cũng rất có tác dụng.
Đây là đường dùng tiện lợi và thông thường nhất, không phải bận rộn tiêm và tiết kiệm chi phí. Người bệnh lại có thể mang theo người để tự sử dụng
Thuốc tác dụng qua đường uống thường chậm, vì vậy dễ theo dõi tác dụng ngoài ý muốn, dễ cấp cứu khi ngộ độc. Phương pháp rửa dạ dày để loại trừ thuốc, cũng đã cứu khỏi nhiều người mới ngộ độc.
Thuốc có thời gian tác dụng lâu dài (thời gian thuốc còn trong cơ thể 1/2) thường được áp dụng cho đường uống Amlodipine, thuốc ức chế canxi thế hệ mới, có thời gian bán hủy 34 - 58 giờ, cho phép uống 1 viên/ngày, vẫn có tác dụng kiểm soát huyết áp rất tốt.
Cũng có loại thuốc không có dạng tiêm, mà chỉ có dạng uống như: Sulfamid chữa đái tháo đường týp 2. Thuốc có thời gian bán hủy tác dụng ngắn như Daonit rất phù hợp cho người lớn tuổi, vì dễ theo dõi và tránh được tác dụng ngoài ý: hạ đường huyết.
Thuốc qua đường uống là phương tiện chính để chữa các bệnh mạn tính, đòi hỏi phải uống dài ngày như thuốc dạ dày, viêm gan mạn, lao phổi. Như vậy, thuốc qua đường tiêu hóa có thể sử dụng với các loại tác dụng khác nhau, từ cấp cứu đến kéo dài cá ngày đêm.
Với người có tuổi nên dùng thuốc theo đường uống là an toàn nhất. Nếu chưa cần tiêm, chỉ cần uống cũng chữa khỏi bệnh, thì chọn thuốc uống là thích hợp. Thuốc uống đã tránh được nhiều tai biến hơn thuốc tiêm, vì vậy chọn cách dùng thuốc hết sức quan trọng cho người mắc nhiều bệnh.
Một số thuốc dùng phụ thuộc bữa ăn, vì vậy thuốc uống có liên quan mật thiết. Thuốc trị tiểu đường thường được uống trước khi ăn, để nồng độ cao nhất gặp đường huyết cao nhất. Thuốc Prepulsid chữa chứng trào ngược thực quản, thuốc dạ dày Tagamet, Zantac uống trước ăn có tác dụng ngăn ngừa tiết axít. Thuốc kháng sinh uống sau ăn để giảm tác dụng phụ. Aspirin, các thuốc chữa khớp, giảm đau uống sau ăn cũng để giảm nguy cơ đau dạ dày và xuất huyết tiêu hóa.
Thuốc chữa bệnh tiêu hóa phải qua đường tiêu hóa hoặc tác dụng tại chỗ nơi bị bệnh. Thuốc ngậm, nhai, thuốc uống, thụt giữ, thuốc đạn, có tác dụng khác nhau tùy cách dùng.
Để có tác dụng tức thời hoặc để thuốc có tác dụng tại khoang miệng, hầu họng, thì dạng thuốc ngậm thường được sử dụng. Ngậm dưới lưỡi: Adalat, Nitroglycerin có tác dụng sau vài phút, có giá trị cấp cứu huyết áp cao, bệnh mạch vành. Một số thuốc tai mũi họng, viêm đuờng hô hấp trên, khi ngậm trong miệng cũng có tác dụng tại chỗ chống viêm.
Thuốc nhai có tác dụng sớm từ miệng, và kéo dài theo ống tiêu hóa, ví dụ Gaviscon có tác dụng chữa chứng khó tiêu. Có loại thuốc uống không được nhai là loại thông thường có vỏ bọc như viên nhộng. Một số ít thuốc hạ sốt giảm đau, nếu nhai có thể hỏng niêm mạc miệng lưỡi.
Để phát huy tác dụng tại dạ dày có các loại thuốc trung hòa axít; Maalox, Phosphalugel, Gelusi. Để tác dụng tại ruột không bị đau dạ dày, xuất huyết tiêu hóa thì gồm các thuốc có vỏ bọc để khỏi bị dịch axít phá hủy. Ví dụ, Aspirin - pH8 có vỏ bọc để giảm tác dụng phụ tại dạ dày. Subtilis, Ultralevue có tác dụng quân bình vi khuẩn chỉ trong đường ruột. Thuốc nhuận tràng có tác dụng hút nước, tăng khối lượng phân, tăng nhu động ruột đều phải qua đường uống như; (Puctin, Vichchy, Boldolaxin, Duphalac, Bisacodyl, Igol...).
Thuốc uống chữa hầu hết các bệnh ngoài đường tiêu hóa, nhưng lại chuyển hóa nhiều ở gan, và cũng có những thuốc gây độc cho gan như: thuốc chống lao, Paracetamol liều cao kéo dài, Tagamet, nên phải được chú ý hoặc giảm liều.
Khi bệnh nhân bị hôn mê hoặc không ăn uống được thì phải bơm thuốc qua ống thông mũi, miệng. Thuốc sẽ được tán nhó hoặc ở dạng nước. Khi chảy máu dạ dày, bệnh nhân sẽ được rửa sạch dịch và máu, rồi thầy thuốc bơm Phosphalugd liều cao đế cấp cứu.
Thuốc được thụt giữ để chữa bệnh đại tràng gồm: Smecta, Pilatov nhau, Salazopyzin. Thực phẩm giàu chất dinh dưỡng cũng được thụt giữ để nuôi dưỡng bệnh nhân không ăn uống được. Các loại thuốc kèm, thuốc mỡ, cũng được bơm vào hậu môn để chữa bệnh trĩ, bệnh hậu môn trực tràng.
Thuốc đạn đặt hậu môn không những chữa được bệnh trĩ, mà còn chữa được các bệnh nôn ói, hạ sốt, thấp khớp, chống dị ứng, giảm đau.
Phải theo sự chỉ dẫn của nhà sản xuất và dặn dò của thầy thuốc.
Giấy hướng dẫn sử dụng thuốc trong hộp thường được ghi: thuốc uống không được nhai, cần tránh trẻ em, phải theo sự hướng dẫn của bác sĩ, nếu tăng liều phải hỏi ý kiến bác sĩ, thuốc uống sau ăn hoặc trước ăn, không được dùng khi lái xe hoặc làm việc trên cao...
Bạn nên đọc lời dặn dò này trước khi dùng ở mục “Chú ý” hoặc “Thận trọng khi dùng thuốc”. Nếu bác sĩ, người bán thuốc lỡ quên dặn dò, bạn nên hỏi lại.
Nếu dùng thuốc uống, thuốc ngậm, thuốc đặt, thuốc bơm có tác dụng chữa khỏi bệnh, thì không nên đòi hỏi “tiêm cho khỏe”, “tiêm cho mau lành bệnh”. Hiện nay, nhiều người thích tiêm thuốc như một mode trong chữa bệnh.
Dùng càng ít thuốc mà chữa khỏi bệnh thì càng tốt, vì dùng nhiều thuốc một lúc, một ngày dễ bị phản ứng qua lại lẫn nhau không lường hết được. Các tác dụng ngoài ý cũng không biết do thuốc nào gây ra.
Cùng một thứ thuốc, nếu cách dùng khác nhau sẽ có tác dụng khác nhau. Ví dụ, Sorbitol uống 2 gói trước ăn sáng có tác dụng nhuận tràng. Nếu uống 2 gói chia 2 lần cách xa nhau có tác dụng chữa bệnh gan mà ít tác dụng nhuận tràng. Adalat nhỏ dưới lưỡi có tác dụng cấp cứu, nhưng nếu uống sẽ có tác dụng kéo dài hơn kiếm soát huyết áp.
Cùng một thứ thuốc nhưng nhà sản xuất khác nhau sẽ có tác dụng khác. Ví dụ, Losec có cùng tên hóa học Omeprazole với hãng khác, nhưng tác dụng chữa lành ổ loét dạ dày tá tràng cao, tác dụng giảm đau tốt.
Nếu biết thời gian bán hủy, tác dụng dài hay ngắn của thuốc, bạn sẽ nhận được tác dụng tối ưu và tránh được tác dụng không mong muốn, các tai biến xảy ra. Đặc biệt, nếu uống nhiều thuốc hiệp đồng tác dụng, dài ngày dễ bị ngộ độc.
Nếu có phản ứng bất thuờng, dị ứng ngay cả liều điều trị thông thường, với thuốc loại cùng tên nhưng khác hãng bị khó chịu phải báo ngay cho bác sĩ. Các mẫu, vỏ thuốc đã uống phải được giữ lại nhất là khi ngộ độc để bác sĩ theo dõi và giải độc.
Thuốc dùng cho người có tuổi phải giảm liều, dùng càng ít thuốc càng tốt. Người già thường mắc nhiều bệnh nên thường dùng nhiều thuốc, vì vậy phải chú ý sự tương tác qua lại giữa các thuốc.
Thuốc dùng cho trẻ em có dạng và liều lượng riêng biệt, không nên lấy thuốc của người lớn chia nhỏ để dùng cho trẻ em. Nên nhớ “trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại”. Thuốc dùng cho phụ nữ có thai cũng được chú ý, vì nhiều thuốc gây quái thai và phòng hại cho bào thai. Thuốc dùng để chữa bệnh, nhưng nếu dùng không đúng có thể mắc thêm bệnh do thuốc gây ra, mà thuốc theo đường uống chiếm số lượng lớn nhất.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Danh sách các thực phẩm kỵ nhau khi dùng chung
Chế độ ăn cho người mắc bệnh dạ dày
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh rối loạn phóng noãn
Chế độ ăn cho bệnh Cao huyết áp
Chế độ ăn cho bệnh niêm mạc tử cung mỏng
Chế độ ăn cho bệnh niêm mạc tử cung dày
Chế độ ăn cho bệnh prolactin cao
Chế độ ăn uống, sinh hoạt cho bệnh lạc nội mạc tử cung
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho bệnh da tay khô bong
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh bốc hỏa
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh đau dây thần kinh số 5
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm thanh quản
Chế độ ăn uống cho bệnh xuất huyết não
Chế độ ăn cho bệnh đau thần kinh tọa
Chế độ ăn cho bệnh đau nửa đầu
Chế độ ăn uống cho bệnh Đau đầu - nhức đầu
Chế độ ăn uống điều hòa nội tiết tố
Chế độ ăn uống cho bệnh động kinh
Chế độ ăn cho bệnh Máu nhiễm mỡ
Chế độ ăn uống cho bệnh nhiệt miệng
Chế độ ăn cho bệnh Gan nhiễm mỡ
Chế độ ăn cho bệnh Xơ vữa động mạch
Chế độ ăn cho bệnh thận đa nang
Chế độ ăn uống cho người men gan cao
Chế độ ăn cho người mắc bệnh Viêm gan
Chế độ ăn uống cho bệnh xơ gan
Chế độ ăn cho bệnh viêm âm đạo
Chế độ ăn khi cho phụ nữ mãn kinh
Chế độ ăn cho bạn gái tuổi dậy thì
Chế độ ăn cho bệnh loãng xương
Chế độ ăn cho bệnh Suy dinh dưỡng
Chế độ ăn cho bệnh Huyết áp thấp
Chế độ ăn phòng ngừa tai biến mạch máu não
Chế độ ăn cho bệnh Mụn trứng cá
Chế độ ăn cho bệnh phì đại tiền liệt tuyến
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm tiền liệt tuyến
Chế độ ăn cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt
Chế độ ăn cho bệnh Viêm đại tràng
Chế độ ăn cho bệnh viêm đường tiết niệu
Chế độ ăn uống cho bệnh vôi hóa xương khớp
Chế độ ăn cho trẻ em Tiêu chảy kéo dài
Chế độ ăn uống cho bệnh kiết lỵ
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho bệnh thoát vị bẹn
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho bệnh thoát vị đĩa đệm
Chế độ ăn uống cho bệnh rối loạn tiền đình
Chế độ ăn uống cho bệnh rối loạn kinh nguyệt
Chế độ ăn uống cho bệnh thống kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh rong kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh ra mồ hôi
Chế độ ăn uống cho bệnh bế kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh rụng tóc
Chế độ ăn uống cho người bệnh trĩ
Chế độ ăn cho bệnh Hen phế quản
Chế độ ăn cho bệnh viêm phế quản
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm xoang
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm họng
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm amidan
Chế độ ăn uống cho bệnh bướu cổ
Chế độ ăn cho bệnh Dị ứng - Mề đay
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh đau mắt đỏ
Chế độ ăn uống cho bệnh đại tiện ra máu
Chế độ ăn cho bệnh tắc vòi trứng
Chế độ ăn cho bệnh suy buồng trứng
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho nam giới
Chế độ ăn uống sau phẫu thuật polyp hậu môn
Chế độ ăn uống cho bệnh suy nhược thần kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh stress
Chế độ ăn cho trẻ em Tiêu chảy cấp
Chế độ ăn uongs kiêng kị cho bệnh thủy đậu
Chế độ ăn cho bệnh tiểu không tự chủ
Chế độ ăn uống cho bệnh viêm hang vị dạ dày
Chế độ ăn cho người sau mổ cắt dạ dày
Chế độ ăn cho người bị sa dạ dày
Chế độ ăn uống giúp trẻ phát triển chiều cao
Chế độ ăn giúp trẻ phát triển não bộ
Chế độ ăn uống kiêng kị cho trẻ đái dầm
Chế độ ăn uống cho bệnh quai bị
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho người gầy muốn tăng cân
Chế độ ăn cho bệnh Ung thư đang xạ trị
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư bàng quang
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư buồng trứng
Chế độ ăn cho bệnh Ung thư dạ dày
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh ung thư đại tràng
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư tử cung
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư dạ dày
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư họng
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư mũi họng
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư não
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư ruột
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư tế bào
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư thận
Chế độ ăn cho bệnh Ung thư gan
Chế độ ăn cho bệnh Ung thư phổi
Chế độ ăn uống cho bệnh Ung thư thực đạo
Chế độ ăn uống cho bệnh u xơ vú
Chế độ ăn uống cho bệnh u xơ cổ tử cung
Chế độ ăn uống cho bệnh u xơ thần kinh
Chế độ ăn uống kiêng kị khi bị zona thần kinh
Chế độ ăn uống cho bệnh yếu sinh lý
Chế độ ăn uống tăng chất lượng tinh trùng
Chế độ ăn uống giúp xương nhanh liền
Chế độ ăn uống cho bệnh sa tử cung(sa dạ con)
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho bệnh giun sán
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh nghiến răng
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh viêm lợi
Chế độ ăn uống cho bệnh tràn dịch màng phổi
Chế độ ăn uống cho bệnh lupus ban đỏ
Chế độ ăn uống cho bệnh bạch cầu giảm
Chế độ ăn uống chữa bệnh cường giáp
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh viêm tai giữa
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh viêm tuyến vú
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh thiếu máu não
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh u mỡ
Chế độ ăn uống sau phẫu thuật ung thư đại tràng
Chế độ ăn uống cho mẹ và bé khi cai sữa
Chế độ ăn uống sinh hoạt phòng bệnh giun chui ống mật
Chế độ ăn uống phòng và chữa hội chứng buồng trứng đa nang
Chế độ ăn uống phòng và chữa bệnh viêm bàng quang
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH