(Thiên gia diệu phương)
Thử nhiệt tà độc, hao hư khí tân, thương tổn dinh huyết tà hại tâm bào.
sốt, đau đầu, hôm trước ba lần co giật, 5 giờ trước tinh thần không tỉnh,
Lương dinh tả nhiệt, hóa đờm chỉ kinh, thanh tâm khai khiếu.
Não B thang.
Ngân hoa | 15 | Liên kiều | 15 | s Thạch cao | 30 | ||
chit ử | 15 | đại thanh diệp | 15 | bản lam căn | 10 | Địa long | 15 |
Câu đằng | 15 | từ thạch | 30 | thạch xương bồ | 19 | Uất kim | 10 |
x Bối mẫu | 7 | Viễn trí | 10 |
Sắc uống mỗi ngày một thang
Kim ngân hoa 15g, Liên kiều 15g. Sinh thạch cao 30g, Sơn chi tử 15g, Đại thanh diệp 15g, Bản lam căn 10g, Địa long 15g, Câu đằng 15g, Từ thạch 30g, Thạch xương bổ 10g, Uất kim 10g, Xuyên Bối mẫu 7g, Viễn chí 10g.
Lưu XX, nam 6 tuổi. Bệnh nhân mê man 5 ngày, sốt, đau đầu, hôm trước ba lần co giật, 5 giờ trước tinh thần không tỉnh, đến xin điều trị. Qua xét nghiệm và kiểm tra chọc sống lưng, chẩn đoán viêm não B, nhập viện. Sốt 40o C, mạch đập 130 lần/phút, thở 48lần/ phút, tinh thần không tỉnh, phản xạ đồng tử chậm, trương lực cơ tăng, mạch huyền sác, lưỡi đỏ rêu vàng. Cho dùng "Não B thang", ngay trong ngày uống thuốc tuy có một lần máy động nhưng không co giật, hôm sau nhiệt độ hạ xuống 38o6 C, ý thức cải thiện, ngày thứ 3 thần chí tỉnh dần, sau đó nhãn cầu chuyển động linh hoạt. Tiếp tục dùng thuốc đông y, bệnh nhân khỏi bệnh, xuất viện
.
(Thiên gia diệu phương)
Phong, thử, thấp tà phối hợp quấy phá mà thành bệnh.
. Đau đầu kịch liệt, phiền táo, mê man, ra mồ hôi thì nhiệt hạ, đái ít, đại tiện khô, lưỡi nhạt, rêu vàng bẩn, mạch phù hoạt sác.
Khử phong lợi thấp, điều hòa tam tiêu.
Gia vị tam nhân thông sị thang.
hoắ hương tươi | 6 | Hạnh nhân | 6 | Ý dĩ | 12 | ||
bạch đầu khấu | 3 | Hậu fác | 6 | Bán hạ | 6 | Tật lê | 9 |
Cúc hoa | 6 | cương tằm | 6 | đậu xị | 9 | thông bạch | 3tấc |
lục nhất tán | 15 | trúc diệp | 4.5 |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Hoắc hương (tươi) 6g, Hạnh nhân 6g, Dĩ nhân 12g, Bạch khấu nhân 3g, Hậu phác 6g, Pháp Bán hạ 6g, Bạch tật lê 9g, Cúc hoa 6g, Cương tàn 6g, Đậu sị 9g, Thông bạch 3 tấc (cho sau). Lục nhất tán 15g (bọc vải mà sắc), Trúc diệp 4.5g.
Trần XX, nữ 4 tuổi. Đến chẩn trị ngày 15-8-1964. Bệnh nhi sốt đã 8 ngày, nằm viện đã 5 ngày, qua kiểm tra xác định chẩn đoán là Viêm não B dịch tễ. Đau đầu kịch liệt, phiền táo, mê man, ra mồ hôi thì nhiệt hạ, đái ít, đại tiện khô, lưỡi nhạt, rêu vàng bẩn, mạch phù hoạt sác. Đây là bệnh do phong thử thấp tà cùng tác động nên trị bằng phép khư phong lợi thấp, điều hòa tam tiêu. Dùng bài Gia vị tam nhân thông sị thang. Uống đến ngày 17 tháng 8 khám lại thì thấy toàn thân hơi có mồ hôi, thân nhiệt bình thường, hết nhức đầu, đại tiện hơi khô. Trong đơn bớt Thông bạch, Đậu sị, thêm Thần khúc 4.5g, Binh lang 4.5g. Kết quả điều trị khỏi bệnh
này có mối quan hệ gì không, còn đợi nghiên cứu. Ngoài ra Đông qua tử, Qua lâu tử, Bại tương thảo, Cát cánh, đều cùng có vị tanh, công hiệu trị áp xe phổi của các loại này đều cần được nghiên cứu.
(Thiên gia diệu phương)
Tâm thận dương hư.
đầu mình đau nhức, ăn uống giảm ngon, nhưng không sốt, ho mửa. miệng không nói, có lúc lẩm bẩm, có vẻ ngớ ngẩn, đi lại khó khăn, bước đi loạng choạng, chân tay lạnh, hai tay không cầm được vật nặng, không nắm được, vận động lại không tự chủ được, thân mình thẳng đờ không co được, đại tiểu tiện không tự chủ được, phân nát thần chí hỏang hốt, động tác thiếu phối hợp, tinh thần mụ mẫm, mất ngôn ngữ một phần, trí lực giảm, hai bên đồng tử dãn rộng, phản xạ chậm với ánh sáng, đầu và ngũ quan không có dị hình, dưới da chưa thấy các điểm xuất huyết, tim phổi chưa thấy gì khác thường, không nắn thấy gan lách, hai bên đầu gối phản xạ nhạy,
Bổ ích tâm thận, ôn dương hóa khí.
Gia giảm thận khí hoàn (thang).
Kỉ tử | 15 | Dâm dương | 15 | bakích | 10 | ||
quế chi | 10 | Hoài sơn | 20 | vân phục linh | 15 | Trạch tả | 10 |
Bạch thược | 15 | thục | 15 | Sơn thù | 10 | Chích thảo | 6 |
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang
Câu kỉ tử 15g, Dâm dương hoắc 15g, Ba kích (thiên) 10g, quế chi 10g, Sơn dược 20g, Vân phục linh 15g, Trạch tả 10g, Bạch thược 15g, Thục địa (hoàng) 15g, Sơn thù nhục 10g, Chích Cam thảo 6g..
Sầm XX, nam 28 tuổi, nông dân, nhập viện ngày 17-8-1977, bệnh từ 14 ngày trước, do lao động mệt mỏi lại bị mưa ướt sũng, đầu mình đau nhức, ăn uống giảm ngon, nhưng không sốt, ho mửa. Ngày hôm sau bệnh nặng thêm, nói năng lẫn lộn, phản ứng chậm, đi không vững. Đến ngày thứ 3 thì ngậm miệng không nói, có lúc lẩm bẩm, có vẻ ngớ ngẩn, đi lại khó khăn, bước đi loạng choạng, chân tay lạnh, hai tay không cầm được vật nặng, không nắm được, vận động lại không tự chủ được, thân mình thẳng đờ không co được, đại tiểu tiện không tự chủ được, phân nát. Đã điều trị ở bệnh viện khu vực và huyện không kết quả mấy. Khám thấy: thân nhiệt 37o C, mạch 53 lần/phút, huyết áp 120/80 mm Hg, thần chí hỏang hốt, động tác thiếu phối hợp, tinh thần mụ mẫm, mất ngôn ngữ một phần, trí lực giảm, hai bên đồng tử dãn rộng, phản xạ chậm với ánh sáng, đầu và ngũ quan không có dị hình, dưới da chưa thấy các điểm xuất huyết, tim phổi chưa thấy gì khác thường, không nắn thấy gan lách, hai bên đầu gối phản xạ nhạy, Babinski bên trái dương tính, bên phải âm tính. Thử máu, chức năng gan, thận đều trong giới hạn bình thường. Xét nghiệm dịch não tủy cũng không có gì khác lạ rõ rệt, điện não đồ có bất thường rõ. Chẩn đoán lâm sàng là viêm não do virus. Bắt mạch thấy mạch trì, hoãn, vô lực, chất lưỡi nhạt, lưỡi dày, rêu lưỡi trắng mỏng mà nhuận. Kết hợp tham khảo mạch và chứng thì đây là tâm thận dương hư. Cho điều trị bằng "Gia giảm thận khí hoàn (thang)". Uống được 3 thang đã có thể dậy hoạt động, nói được nhiều hơn, chân tay chuyển ấm, mạch có khởi sắc. Uống 3 thang nữa, đại tiểu tiện đã có thể khống chế. Tuy nhiên sức định hướng vẫn còn kém, do nguyên nhân tim, bèn thêm vào bài thuốc trên Thạch xương bồ 10g, (Chích) Viễn chí 10g. Uống tiếp 20 thang nữa, các chứng đều hết. Kiểm tra điện não đồ đã thấy bình thường, khỏi bệnh ra viện. Sau đó nghỉ ngơi hơn nửa tháng rồi đi làm việc như thường. Theo dõi đã hơn 3 năm, tình hình tốt đẹp, không thấy có di chứng.
Di chứng sau viêm não do virus là một chứng hiểm nghèo rất ít gặp, nói chung thường cho là tình trạng này không đảo ngược được. Kỳ thực không hẳn như vậy, nếu có cách trị đúng thì phần lớn chức năng có thể phục hồi. Trên lâm sàng chúng tôi nghiệm rằng trong khi trị bệnh có thuốc men, có giữ gìn, người nhà phối hợp, dùng thuốc kiên trì, không tùy tiện nửa chừng đổi thuốc. Khi trị chứng này chúng tôi hay dùng phép ôn bổ thận dương, như Kim quy thận khí hoàn. Có phụ phiến quá nhiệt, khó dùng lâu được nên phải gia giảm mà dùng. Lâm sàng chứng minh là rất tốt. Nói chung hồi phục ngôn ngữ so với sự khôi phục vận động có chậm hơn như kinh nghiệm đã cho thấy. Ngoài ra do tăng tính mẫn cảm của da thịt, nên không thể phối hợp châm cứu hoặc không thể kéo dài. Các thuốc rất quý như An cung, Tử tuyết quá ư hàn lương dường như cũng không dùng được, cần tiếp tục nghiên cứu thêm trên thực tiễn lâm sàng.
(Thiên gia diệu phương)
Thấp nhiệt nội uẩn, đờm nhiệt hỗ kết, che mờ tâm khiếu.
, nhức đầu, sốt, nôn, dần dần chi dưới bên phải khó cử động, kèm run rẩy, hôn mê cấm khẩu, đại tiểu tiện không tự chủ rêu lưỡi vàng, gốc lưỡi bẩn, mạch nhu sác.
Thanh nhiệt lợi thấp, hóa đờm khai khiếu.
Tuyên thanh giải uất thang.
Hoắc hương | 12 | bội lan | 12 | Bán hạ | 12 | ||
Qua lâu | 18 | Hoàng liên | 9 | Hoàng cầm | 12 | chi tử | 12 |
thiên trúc hoàng | 10 | Uất kim | 12 | thạch xương bồ | 9 | thuỷ trúc nhự | 12 |
lục nhất tán | 30 |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang
Hoắc hương 12g, Bội lan 12g, Pháp Bán hạ 12g, Qua lâu (vỏ) 18g, Hoàng liên 9g, Hoàng cầm 12g, Chi tử 12g, Thiên trúc hoàng 10g, Uất kim 12g, Thạch xương bồ 9g, thủy trúc như 12g, Lục nhất tán 30g..
Chu XX, nữ, 32 tuổi, xã viên. Ngày 26-4-1980 sơ chẩn. Bệnh nhân phát bệnh từ 10 hôm trước, nhức đầu, sốt, nôn, dần dần chi dưới bên phải khó cử động, kèm run rẩy, hôn mê cấm khẩu, đại tiểu tiện không tự chủ. Đã điều trị tại bệnh viện công xã địa phương, sau lại đưa đến một bệnh viện ở Trùng Khánh để chẩn đoán và điều trị nhưng không có hiệu quả rõ rệt... Chuyển đến viện chúng tôi, chẩn đoán viêm não do virus, đưa sang khoa đông y điều trị. Khám thấy rêu lưỡi vàng, gốc lưỡi bẩn, mạch nhu sác. Bệnh là thấp nhiệt nội trở, đờm nhiệt hỗ két, che mờ tâm khiếu. Nên dùng phép thanh nhiệt lợi thấp, hóa đờm khai khiếu. Dùng "Tuyên thanh giải uất thang". Uống được 2 thang các chứng trên thấy giảm, người tỉnh nhưng còn chưa nói được. Lại tiếp tục dùng bài thuốc trên có bổ sung thêm Chí bảo đơn. Dùng liền 3 thang, lúc này đã ra khỏi trạng thái hôn mê, cũng đã nói được ít lời về bệnh tình, chân tay đã cử động được, tự trở dậy đại tiểu tiện được. Uống tiếp 3 thang nữa cơ bản đã hồi phục, mấy ngày sau thì người nhà đã đưa về quê, nửa tháng sau người nhà viết thư báo rằng bệnh đã khỏi hẳn, đã tham gia việc đồng áng.
Trong bài "Tuyên thanh giải uất thang" có các vị Bội lan, Hoắc hương là thuốc phương hương hóa trọc, Trúc hoàng, Pháp Bán hạ, Trúc nhự để thanh thấp hóa đờm, Uất kim, Qua lâu (vỏ), Thạch xương bồ giải uất, tuyên tí, lợi khiếu, Chi tử, Hoàng liên, Hoàng cầm thanh tâm hỏa, tiết nhiệt, trừ phiền, Lục nhất tán thanh nhiệt, sinh tân, lợi thấp, có thể làm cho thấp tà bị tống ra ngoài theo nước tiểu. Phối hợp các vị trên thì có tác dụng hóa thấp tiết nhiệt, thanh tâm lợi khiếu hóa đờm, làm khỏi bệnh
(Thiên gia diệu phương)
Ôn nhiệt dịch độc, thâm nhập dinh huyết, hại đến tâm bào.
sốt cao, cuồng táo mê sảng, mê man không nhận ra ai, đại tiểu tiện đều bí. Chất lưỡi đỏ, sẫm, rêu đen, mạch trầm tế mà sắc.
Thang dinh thấu nhiệt, thanh tâm khai khiếu.
Dịch lệ giải độc thanh tâm thang.
Thạch cao | 200 | tê giác | 10 | Hoàng liên | 10 | ||
Hoàng cầm | 15 | Huyền sâm | 50 | Sinh địa | 50 | Tri mẫu | 15 |
Đan bì | 15 | chích tiêu chi | 15 | đậu xanh | 100 | Xương bồ | 15 |
Mao căn | 100 |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Thạch cao (sống) 200g, Tê giác 10g, Hoàng liên 10g, Hoàng cầm 15g, Huyền sâm 50g, Sinh địa (tươi) 50g, Tri mẫu 15g, Đan bì 15g, Chích tiêu chi tử 15g, Đậu xanh (sống) 100g, Xương bồ (tươi) 15g, Bạch Mao căn 100g.
Lưu XX, nam 42 tuổi, viên chức. Mới phát bệnh thì ớn rét đau đầu, tứ chi đau mỏi. Đã uống Bình nhiệt tán và Kinh phòng bại độc tán không kết quả. Dùng thuốc công hạ cũng không tác dụng. Sau đó uống thuốc ôn bồ, dần dần thành ra sốt cao, cuồng táo mê sảng, mê man không nhận ra ai, đại tiểu tiện đều bí. Vội đưa chẩn trị, qua xét nghiệm và lâm sàng chẩn đoán là viêm màng não dịch tễ. Chất lưỡi đỏ, sẫm, rêu đen, mạch trầm tế mà sắc. Theo mạch chứng thì đây là bệnh nhiệt thương hàn, mạch phù hồng là thuận, mạch thấy trầm tế là bệnh và mạch trái nhau lại do thầy thuốc trước chưa rõ chứng gì, chữa không đúng cách, dịch bệnh mới phát, mồ hôi rối loạn, nhầm dùng phép công, lại dùng ôn bổ, đến nỗi tà nhiệt bừng bừng, thâm nhập dinh huyết hại đến tâm bào. Căn cứ vào sự phân tích bệnh tình, phải nhanh chóng xổ đề tồn âm, nhưng xét thấy bệnh nhân đã bị nhiều lần xổ, làm ra mồ hôi, âm dịch hao tổn, do đó không dùng phép công nữa mà chuyển sang phép nhuận đạo, thuốc tuy khác mà lý lẽ là một. Cho dùng 2 thang "Dịch lệ giải độc thanh tâm thang". Lại phối hợp dùng 2 viên Ân cung ngưu hoàng hoàn, chia làm 2 lần sáng và tối uống trong ngày, uống nhiều lần 500ml nước lê. Sau khi dùng thuốc ra chút ít mồ hôi, dần dần đỡ sốt, đại tiểu tiện thông, tinh thần tỉnh táo, mạch chuyển trầm huyền tế, sác, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nâu mà khô, vẫn nói mê, đó là nhiệt sót lại chưa khử hết., lại dùng bài thuốc trên có giảm bớt lượng, dùng được 2 thang, lại dùng thêm 1 viên Ân cung ngưu hoàng hoàn. Hết thuốc thì sáu mạch bình hòa, rêu lưỡi bớt mà hơi khô. Lúc đó còn nói nhịu. Cho thuốc theo ý bài tăng dịch thang, dùng 2 thang sau đó lại uống Ngưu hoàng thanh tâm hoàn, nửa tháng sau bệnh nhân đã dậy đi lại được. Điều dưỡng hơn 1 tháng nữa người khỏe, bệnh hết hẳn.
(Thiên gia diệu phương)
Ôn tà nhập dinh, nhiệt thịnh sinh ra can phong.
sốt cao bức bối không yên, chảy máu cam, đêm nằm mê sảng, thần trí lúc tỉnh lúc mê, mạch tế sác, lưỡi đỏ sẫm. Đó là ôn tà nhập dinh, có lúc co giật, thuộc về nhiệt cực sinh phong, phong hỏa cùng bốc lên, gân mạch không được nuôi đủ.
Lương dinh thanh nhiệt giải độc.Đơn thuốc: Phức phương thanh dinh thang.
ô tê giác | 1.5 | Huyền sâm | 9 | Mạch môn | 12 | ||
Sinh địa | 25 | Đan sâm | 9 | Hoàng liên | 3 | trúc diệp tâm | 4.5 |
Ngân hoa | 9 | Liên kiều | 12 | tứ tuyết đan | 2.5 | ||
Sắc uống mỗi ngày 1 thang
Ô tê giác 1,5g, Huyền sâm 9g, mạch đông 12g, Sinh địa (tươi) 25g, Đơn sâm 9g, Hoàng liên 3g, Trúc diệp tâm 4,5g, Ngân hoa 9g, Liên kiều 12g, Tử tuyết đan 2,5g (chia làm 2 lần mà uống)..Hiệu quả lâm sàng: XXX, nữ, 29 tuổi, sơ chẩn ngày 14-12-1971. Qua kiểm tra bệnh nhân được chẩn đoán chính xác là viêm màng não dịch tễ, cho nằm viện, sốt cao bức bối không yên, chảy máu cam, đêm nằm mê sảng, thần trí lúc tỉnh lúc mê, mạch tế sác, lưỡi đỏ sẫm. Đó là ôn tà nhập dinh, có lúc co giật, thuộc về nhiệt cực sinh phong, phong hỏa cùng bốc lên, gân mạch không được nuôi đủ. Nên điều trị bằng phép lương dinh thanh nhiệt giải độc. Cho dùng Phục phương thanh dinh thang. Uống liền 2 thang, người tỉnh táo hết co giật.
(Phần dành riêng cho đồng nghiệp giúp mua được bài thuốc đủ vị và chất lượng tốt)
Bài thuốc dân gian chữa VIÊM NÃO gồm các vị thuốc là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT, và được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng theo chuẩn Dược điển Việt Nam.
Giá bán Bài thuốc dân gian chữa VIÊM NÃO (Tiêu chuẩn dược điển Việt Nam) tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn:
Giá bán bài thuốc trên (Tiêu chuẩn GACP-WHO) tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn: sẽ có giá cao hơn giá trên (liên hệ 18006834 để biết thêm chi tiết)
Cập nhật ngày 16/1/2017
Tùy theo thời điểm, giá bán có thể thay đổi.
Cách thức mua:
+Trước khi mua khách hàng nhất thiết phải có sự tư vấn của của các lương y, hoặc gọi 18006834 để được chúng tôi khám bệnh trước khi dùng thuốc
+Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám
+Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện, khi nhận được thuốc khách hàng mới phải thanh toán ( gọi 18006834 - Hỗ trợ phí vận chuyển khi mua từ 1,5 triệu vnđ trở lên).
+Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng, Chúng tôi có thể bào chế bài thuốc này thành thuốc sắc sẵn vô trùng, thuốc hoàn tán, thuốc cô đặc...
Thaythuoccuaban.com tổng hợp
****************************
Đái tháo nhạt
Dương vật cương cứng dị thường
Hen phế quản kèm giãn phế nang
Nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn đường mật mạn tính
Rối loạn chức năng thần kinh thực vật và ra nhiều mồ hôi
Viêm dạ dày mạn tính và loét hành tá tràng
Viêm họng tăng bạch cầu đơn nhân
Viêm phế quản mạn kèm phế khí thũng
Viêm teo niêm mạc dạ dày có sa niêm mạc dạ dày
Viêm túi mật lên cơn cấp tính kèm sỏi mật