Tên thường gọi: nhiên xà, vương xà, nam xà
Trăn có nhiều loại khác nhau, mỗi loài lại có những tên gọi theo đặc điểm của loài trăn đó. Trong phạm vi bài viết này chủ yếu đề cập tới loài trăn mốc và trăn mắt võng là 2 loại được sử dụng phổ biến để làm thuốc.
- Trăn mắt võng còn gọi là trăn gấm, trăn vua, trăn hoa, trăn vàng, Trăn mắt lưới châu Á
- Trăn mốc còn gọi là trăn đất, trăn cá, trăn đen, trăn hoa (người Mường), tu ngu lươn (người Tày), trăn đá, trăn nghệ, trăn Ấn Độ
Tên tiếng Trung: 蟒蛇
Tên khoa học: Python molurus Linnaeus (trăn mốc), Python reticulatus (trăn mắt võng).
Họ khoa học: Thuộc họ trăn Boidae.
(Mô tả, hình ảnh con trăn, phân bố, bộ phận dùng làm thuốc, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Giống như các loại trăn khác, trăn gấm không có nọc độc và vì vậy chúng giết con mồi bằng cách dùng thân quấn quanh con vật và siết nó cho đến chết. Mặc dù loài trăn gấm đủ khỏe để giết người, chúng không được xem là loài động vật nguy hiểm cho con người và trường hợp người bị chúng tấn công rất ít khi xảy ra. Là loài động vật bơi lội giỏi, trăn gấm có thể di cư đến sinh sống ở những hòn đảo nhỏ nằm gần bờ. Tên khoa học "reticulatus" (có nghĩa là "mắt lưới") có liên quan đến những họa tiết đặc trưng trên da chúng.
Phân bố trăn mắt võng
Trăn gấm phân bổ ở khu vực Đông Nam Á, từ quần đảo Nicobar, Tây Bắc Ấn Độ, Bangladesh, Myanma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Singapore cho tới tận Indonesia và quần đảo Indo-Australia (Sumatra, quần đảo Mentawai, quần đảo Natuna, Borneo, Sulawesi, Java, Lombok, Sumbawa, Sumba, Flores, Timor, quần đảo Maluku, quần đảo Tanimbar) và Philippines (Basilan, Bohol, Cebu, Leyte, Luzon, Mindanao, Mindoro, quần đảo Negro, Palawan, Panay, Polillo, Samar, Tawi-Tawi). The original description does not include a type locality. Restricted to "Java" by Brongersma (1972). Do là loài động vật biến nhiệt, trăn gấm cũng thường chỉ sống ở những vùng khí hậu nhiệt đới ấm áp để đảm bảo nhiệt độ cơ thể của chúng không bị tụt xuống quá thấp.
Ở nước ta: Trăn mắt võng phân bố ở miền Nam nước ta, trăn mắt võng dài hơn trăn mốc, thức ăn của trăn mắt võng cũng như trăn mốc, trăn đẻ từ 10-103 trứng, người ta cho rằng tuổi tố đa của trăn mắt võng là 21 năm.
Nơi sống trăn mắt võng
Trăn gấm sống ở các khu rừng, đồng cỏ, gần sông, hồ, ao, suối là chủ yếu.
Trăn đất sống ở các nương rẫy ven rừng, trảng cỏ, rừng thứ sinh nghèo kiệt, ít khi chúng sống trong rừng rậm. Chúng có tập tính ăn đuổi theo mồi và bắt mồi bằng động tác phóng đớp. Hoạt động chủ yếu của loài là vào ban đêm, vào ban ngày chúng nằm vắt trên cây vào mùa nóng hoặc thu mình trong hang đất, tổ mối vào mùa lạnh.
Trăn đất cái thường đẻ 15-25 trứng mỗi lứa, chúng quấn quanh tổ để canh trứng.
Trăn đất không cắn chết người lớn tuy nhiên nên lưu ý cảnh giác với trẻ nhỏ, chúng ăn các loài động vật có xương sống từ kích thước trung bình (lợn rừng, hoẵng, cheo cheo chuột) tới kích thước bé (rắn, chim, ếch nhái). Trăn đất có thể trở thành thiên địch bắt chuột góp phần bảo vệ sản xuất nông lâm nghiệp.
Python molurus, phổ biến trong toàn quốc, thường sống trong những khu rừng thưa, núi đá thấp gần nước, đôi khi nó leo vắt trên cành cây. Trăn ăn những con vật nhỏ như dê, sơn dương, hoẵng ,khỉ... Mỗi năm vào mùa xuân trăn đẻ trứng một lần, tùy theo kíc thước trăn đẻ từ 8-100 trứng. Sau khi đẻ, trăn lấy thân quấn tròn để ấp trứng, sau chừng một tháng trăn con nở ra.
Thịt trăn có thể dùng chế biến các món ăn
Da trăn có thể thuộc để làm đồ dùng
Xương trăn dùng để nấu cao làm thuốc
Mỡ trăn dùng làm thuốc
Huyết trăn dùng ngâm rượu làm thuốc
Thịt trăn có protein, lipid, carbohydrate, Ca, P, Fe và các sinh tố
Thành phần hóa học trong cao trăn toàn tính: Đạm toàn phần 11,62%; đạm formol 5,72%; acid amin tự do 8,90%; lipid 3,70%; glucid 0,80%; thủy phần 23,80% và 16 nguyên tố vi lượng.
Theo Đông y, thịt trăn vị ngọt, tính ôn; vào can tỳ.
Cao trăn vị ngọt, tính bình, ứng với bì, cốt, khớp và thận, có nghĩa là tốt cho khớp xương, khớp gân.
Thịt trăn khu phong sát khuẩn, hoạt huyết. Dùng cho các trường hợp phong thấp đau nhức xương khớp, bại liệt, lở ngứa.
Thịt trăn: Có tác dụng bổ sung protein và chất béo, giúp cơ thể tăng cân. Song thịt trăn lại có tính lạnh, nam giới sử dụng thịt trăn hoặc cao trăn được nấu từ thịt (Cao trăn toàn tính) có nguy cơ suy giảm sinh lý, thậm chí cao căn gây liệt dương vĩnh viễn nếu dùng quá liều.
Cao trăn: Có tác dụng giảm đau, trừ thấp, điều trị đau lưng, đau mình, nhức xương, nhất là đau cột sống, điều trị điếc tai, kích thích ăn uống, cải thiện tình trạng sinh lý cho chị em phụ nữ, làm đẹp da, điều trị nám, tàn nhang, rất tốt cho các cụ từ 60 tuổi trở lên.
Máu trăn: pha rượu uống điều trị hoa mắt, choáng váng, mỏi lưng ( Lưu ý: người tăng huyết áp không được dùng máu trăn )
Mỡ trăn: Dùng bôi vết bỏng, nước ăn chân; dân gian dùng mỡ trăn rang ăn với cơm điều trị hen suyễn. Có người nói mỡ trăn bôi vào da có tác dụng làm cho râu tóc không mọc ra ngoài mà mọc ngược vào trong (Mỡ trăn thường được dùng để tẩy lông vùng kín).
Hằng ngày 5-10g cao cắt mỏng; hòa trong rượu hâm nóng hoặc uống lẫn với một số vị thuốc khác
Mỡ trăn bôi ngoài liều dùng không cố định.
Máu trăn được pha với rượu và ít rượu quế, hồi. Mỗi lần uống 15 - 20ml.
Mật trăn 12g, hạnh nhân 20g, phèn phi 4g. Hạnh nhân bỏ vỏ và đầu; giã chung với phèn phi thành khối bột mịn; trộn đều với mật trăn. Bôi.
Mỡ trăn 20g, giấm 20g. Trộn đều, phết lên giấy mỏng dán vào chỗ đau.
Hoặc mỡ trăn 20g, phèn phi 5g, xác rắn lột (tồn tính) 5g. Trộn với nhau dùng để chữa tổ đỉa.
Cao trăn toàn tính chữa đau lưng, nhức xương. Ngày 5 - 10g hòa trộn với mật ong và rượu hâm nóng.
Thịt trăn nướng: thịt trăn 400 - 500g. Trăn đã lột da bỏ ruột, mỡ, xương, thái miếng để sẵn. Chảo đất nung đặt trên bếp cho nóng đỏ, vẩy ít nước dấm, cho thịt trăn vào nướng, đậy kín, đảo các miếng thịt 3 - 5 lần cho chín. Chấm với nước chấm và gia vị khi ăn. Dùng cho các trường hợp bại liệt, lở ngứa nổi ban dị ứng.
Chả trăn xương sông, lá lốt: thịt trăn 200g - 400g. Trăn đã lột da bỏ ruột, mỡ, xương, thái miếng, băm nhỏ với xương sông lá lốt, thêm muối mắm gia vị, nặn thành viên, rán chín. Dùng cho các trường hợp đau nhức xương khớp, lở ngứa, ban chấn dị ứng. Tuần ăn 2 - 3 lần.
Cháo trăn: thịt trăn 150g - 200g. Trăn đã lột da bỏ ruột, mỡ, xương, thái miếng, nấu với gạo tẻ thành cháo, thêm gia vị, rau thơm, tiêu ớt. Dùng cho các trường hợp bại liệt, đau nhức chi thể, kinh giật, lở ngứa. Tuần ăn 1 - 2 lần.
Thịt trăn hầm rễ tiêu: thịt trăn 300g - 500g. Trăn đã lột da bỏ ruột, mỡ, xương, thái miếng; rễ cây hạt tiêu rửa sạch cắt đoạn, thêm gừng, hành, dấm, gia vị, nước lượng thích hợp. Đun to lửa cho sôi, sau đó đun nhỏ lửa cho chín nhừ. Chia ăn 2 - 3 lần trong ngày. Dùng cho các trường hợp viêm sưng khớp, lở ngứa, bại liệt.
Phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng cao trăn.
Nam giới đang ở độ thanh niên và trung niên không nên dùng cao trăn toàn tính vì có nguy cơ gây liệt dương.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH