Tên thường gọi: Tơ mành, Dây chỉ, Mạng nhện, Phong xa đằng, hồng long
Tên khoa học: - Hiptage sp. ( Hiptage benghalensis L.Kurz.)
Họ khoa học: thuộc họ Kim Ðồng - Malpighiaceae.
(Mô tả, hình ảnh cây tơ mành, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý)
Cây tơ mành là cây thuốc quý. Dạng cây nhỏ, mọc thành bụi. Cành vươn dài đưa vào cây khác, có lông mịn. Lá mọc đối, phiến dài đến 13-14cm, chóp có đuôi, có lông trên cả hai mặt, gân phụ 5-6 cặp, cuống 9mm. Cụm hoa hình chùm mọc ở nách lá phần già của nhánh, cao 4-5cm; cuống dài 1-2cm, có lông trắng. Quả có 3 cánh mỏng, vàng nhạt, cánh giữa thường dài hơn. Thân và lá khi bẻ ra có những sợi mảnh như chỉ.
Mùa hoa quả tháng 9-11.
Thân, lá - Caulis et Folium Hiptages.
Theo Gorter (1920. Bull. Jard. Bot. Buitenzorg, ser. 3,2: 187) trong vỏ cây tơ mành có một chất glucosid gọi là hiptagin. Khi tác dụng chất kiềm loãng hay axit lên, hiptagin sẽ giải phóng axit xyanhydric.
Tác dụng hạ huyết áp: Thử tác dụng trên chó hoặc mèo gây mê thấy cao khô dây tơ mành có tác dụng hạ huyết áp. Cao khô được chế bằng cách dùng toàn cây bỏ rễ chiết bằng cồn 50 độ, rồi bốc hơi dưới áp lực giảm đến khô.
Tác dụng trên vận động: Cao khô dây tơ mành làm giảm vận động tự nhiên của chuột nhắt trắng. Tiêm phúc mạc amphetamin liều 2,5 – 5 mg/kg, hoạt động của chuột nhắt trắng tăng lên rõ rệt; cao khô dây tơ mành có tác dụng ức chế sự tăng vận động do amphetamin.
Độc tính: Thử trên chuột nhắt trắng, dùng đườn tiêm phúc mạc, liều chết trung bình của cao khô dây tơ mành là 750mg/kg.
(Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng)
Thân cành và lá dây tơ mành có vị hơi đắng, chát, tính ôn, có tác dụng ôn thận, ích khí, sát trùng, cầm máu.
Vào kinh thận
Thân lá giã đắp cầm máu và bó gãy xương. Liều dùng 30-50g.
Ðể bó gãy xương, thường phối hợp với lá Dâu tằm. Lá Tơ mành đốt thành than rắc chữa sâu quảng
Dùng ngoài liều không cố định
Sắc uống liều dùng 30-50g
Lá và thân sắc uống ngày 30-50g sắc uống, trẻ em dùng liều thấp hơn.
Cành non và lá tơ mành 30-50g, lá dâu tằm 25-30g, tất cả dùng tươi, giã nát, xào nóng, đắp vào chỗ xương rạn hoặc gãy, băng lại.
Lá dây tơ mành, lá quyển bá, rửa sạch, giã nát, dịt vào vết thương, băng lại. Có thể dùng lá dây tơ mành, phơi khô, đốt thành than, tán bột, rắc.
Lá dây tơ mành 20g, lá bạc thau 20g, lá xuyên tiêu 20g, lá trầu không 10g, lá thuốc lào 2g. Tất cả dùng tươi, rửa sạch, giã nát, xào nóng rồi đắp ngày 1 lần.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH