Tên thường gọi: Cây Thiên trúc hoàng còn có tên là Trúc hoàng phấn, Phấn nứa, Trúc cao.
Tên khoa học: Concretin silicea Bambusa hay Tabashir.
Họ khoa học: thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).
Thiên trúc hoàng là cặn đọng ở đốt một số cây nứa mọc ở nuớc ta, tên khoa học của nứa là Bambusa sp.
(Mô tả, hình ảnh Thiên trúc hoàng, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Những cây nứa này bị một loại bệnh làm cho chất nước trong cây ngưng đọng lại. Tên những cây nứa ở nước ta chưa được xác định chắc chắn, vì ít khi thấy có hoa hoặc quả. Có tác giả xác định là Arundinaria racemosa Munro hoặc Bambusa arundinacea Retz (A. Pételot, 1954).
Theo các tác giả Trung Quốc (Dược tài học, 1960) các loài nứa có thiên trúc hoàng lại là các loài Phvliotachys reticulaa c. Koch hoặc Phyilostachys nigra Munro var henonis Makino thuộc cùng họ Lúa Poaceae (Gramineae). Do đó tên những cây nứa cho thiên trúc hoàng cần được nghiên cứu thêm. Chỉ biết hiện nay ta vẫn khai thác vị thiên trúc hoàng để dùng trong nước và xuất sang Trung Quốc.
Bốn mùa đều có thể có thiên trúc hoàng, nhưng thường hay có vào thu đông, vì nước trong các đốt tre, nứa dần dần ngưng đọng lại mà có. Thường khi đốt nương làm rẫy, người ta thu thập thiên trúc hoàng ở nhưng đốt cây nứa bị đốt cháy. Lấy ra phơi khô là được.
Nhưng nếu đốt quá nóng, màu sắc chuyển màu xanh xám hay đen xám là kém, nếu lẫn đất cát phẩm chất còn kém hơn. Những cục trắng được coi là loại tốt. Kích thước thiên trúc hoàng to nhỏ không nhất định: to có thể đạt tới 1-1,5cm, nhỏ chỉ đo đuợc 1-2mm. Chất nhẹ, dễ vỡ vụn, nếm thì thấy dính vào lưỡi, không có mùi vị gì đặc biệt.
Tại những vùng rừng núi ở nuớc ta đều có. Việt Nam là một trong các nước có thiên trúc hoàng bán sang Trung Quốc. Ngoài ra, theo Dược tài học, Trung Quốc còn mua của Ấn Độ, Inđônêxya.
Thành phần của thiên trúc hoàng chủ yếu gồm có kali hydroxyl (1,1%), silic (90,5%), Al2O3 (0,9%), Fe203 (0,9%). Ngoài ra còn có ít canxi cacbonat.
Chưa thấy tài liêu nghiên cứu.
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Vị ngọt, tính hàn.
Vào tâm, can.
Thanh nhiệt trừ đàm, định tâm, an thần, đuổi phong nhiệt.
Chữa sốt cao, hôn mê, vật vã, mê sảng.
Chữa viêm phế quản, viêm phổi khó thở, đờm khò khè.
Chữa trẻ em sốt cao, hôn mê, co giật.
Dùng chữa người lớn trúng phong cấm khẩu, bệnh nhiệt hôn mê, trẻ con bị kinh giật.
Ngày dùng 3 – 6g dạng thuốc sắc; 1 – 3g dạng thuốc bột.
Những người không có thực nhiệt không nên dùng.
Thiên trúc hoàng là một vị thuốc dùng trong nhân dân, chủ yếu để chữa trẻ con bị kinh giật (an thần, định kinh giản) dùng cho người lớn chữa các trường hợp sốt mê man, bị cảm, không nói được. Ngoài ra còn có tác dụng chữa ho, trừ đờm.
Thiên trúc hoàng 2g, ngưu hoàng 1g, chu sa 0,30g. Tất cả tán nhỏ. Trộn đều. Ngày uống 3g. Chia làm 3 lần mỗi lần uống 1g. Trẻ con dùng nửa liều hay ít hơn, tuỳ theo tuổi.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH