Tên khác: Thanh táo, Thuốc trặc, Tần cửu
Tên khoa học: Justicia gendarussa L. f. (Gendarussa vulgaris Nees), thuộc họ Ô rô - Acanthaceae.
Tiếng Trung: 小驳骨
( Mô tả, hình ảnh cây Thanh táo, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)
Cây
nhỏ thường xanh cao 1-1,5m. Thân cành non màu xanh hoặc tím
sẫm. Lá mọc đối, hình mác hẹp, có gân chính tím, không lông.
Trên mặt lá thường có những đốm vàng hoặc nâu đen do một
loài nấm gây nên. Hoa mọc thành bông ở ngọn hay ở nách lá về
phía ngọn bao bởi nhiều lá bắc hình sợi. Ðài 5, hợp ở gốc
cao 3-5mm. Tràng màu trắng hay hồng có đốm tía, chia 2 môi.
Nhị 2, bao phấn 2 ô. Quả nang hình đinh, dài 12mm.
Toàn cây - Herba Justiciae, thường gọi là Tiểu bác cốt.
Cây của phân vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang và thường được trồng ở nhiều nơi làm hàng rào. Có thể trồng bằng hạt, nhưng thường được trồng bằng cành. Các bộ phận của cây thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Trong cây có một alcaloid là justicin và một lượng rất ít tinh dầu.
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Vị cay, tính ấm; có tác dụng nối gân tiếp xương, tiêu sưng giảm đau. Rễ có vị hơi chua cay, tính bình có tác dụng hoạt huyết, trấn thống, làm lợi đại tiểu tiện, tán phong thấp. Vỏ rễ và vỏ thân có tác dụng gây nôn. Lá có tác dụng sát trùng thường được dùng trị gãy xương, sái chân, phong thấp viêm khớp xương. Rễ dùng chữa vàng da, giải độc rượu, còn trị viêm Thấp khớp, bó gãy xương, trật khớp. Vỏ rễ, vỏ thân sắc uống hoặc ngâm rượu uống chữa tê thấp. Rễ và cành lá có thể dùng tươi giã đắp các vết thương chỗ sưng tấy và bó gãy xương. Còn dùng tán bột rắc trừ sâu mọt.
Vào 4 kinh: Vị, đại tràng, can, đảm.
12-30g cây khô, dạng thuốc sắc.
Thanh táo, Mần tưới, Cỏ màn chầu, mỗi vị 20g, sắc uống.
Lá Thanh táo và lá Mỏ quạ lượng bằng nhau, rửa với nước muối, giã nhỏ, đắp rịt, thay thuốc hằng ngày. Trong uống nước sắc Bạch chỉ nam, Kim ngân hoa, Bồ công anh, mỗi vị 1 nắm và ăn rau sống hằng ngày, sau một tuần lễ sẽ có kết quả
Dùng thanh táo tươi 30-50g (khô 15-10g); sắc nước uống trong ngày (Thường dụng Trung thảo dược thủ sách).
Dùng thanh táo tươi giã nát, hoặc thanh táo khô nghiền nhỏ, trộn với rượu, giấm; đắp vào chỗ bị thương (Thường dụng Trung thảo dược thủ sách).
Dùng vỏ thanh táo, dây chìu, rễ sưng (hoàng lực), rễ mền tên (độc lực) - mỗi vị 20g; cốt khí, thiên niên kiện - mỗi thứ 10g; sắc uống (Cây thuốc Việt Nam).
Dùng rễ thanh táo, miết giáp, địa cốt bì, sài bồ - mỗi vị 10g; đương
quy, tri mẫu - mỗi vị 5g; thanh cao, ô mai - mỗi vị 4g; nước 600ml, sắc
còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).
Dùng thanh táo, mần tưới, cỏ mần trầu - mỗi thứ một nắm (20-30g); sắc uống trong ngày (Nam dược thần hiệu).
Dùng rễ thanh táo, rễ sưng, rễ bấn trắng, rễ vậy đỏ - mỗi thứ một nắm (20-30g); sắc uống trong ngày (Nam dược thần hiệu)
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH