Tên thường gọi: Tạo giác thích là Gai bồ kết còn gọi là Tạo giác trâm
Tên tiếng Trung: 皂角刺
Tên Latin: Spina Gleditschae
Họ khoa học: Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae)
(Mô tả, hình ảnh cây Bồ kết, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Cây Bồ kết mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở các tỉnh miền Bắc nước ta. Riêng đảo Cát bà Hải phòng hằng năm sản xuất tới 40 tấn Bồ kết. Bồ kết cũng mọc nhiều ở các tỉnh phía nam Trung quốc và các tỉnh khác như Hoa Bắc, Hoa đông, Trung nam, Tứ xuyên, Quí châu.
Gai bồ kết thu hái quanh năm, chọn loại gai còn tươi từng chùm ở thân hoặc cành khi thu hái chỉ cần lấy dao lau sau đó phơi khô cắt nhỏ sao qua dùng. Loại gai để lâu chết khô trên cây không dùng.
Dùng Gai, Quả khô, Hạt còn có tên đông y là : Tạo giác thích, Tạo giác kết, Tạo giác tức
Tạo giác thích (Spina Gleditschiae) là gai hái ở thân cây thái mỏng phơi hay sấy khô.
Tạo giác tức (Gleditsia sinensis Lamk Mimosafera Lour) là quả khô của cây Bồ kết
Tạo giác sử (Semen Gleditschiae) là Hạt Bồ kết lấy trong quả chín đã khô.
Gai chính dài 3 - 15 cm hoặc hơn, đường kính 0,3 – 1cm. Các gai nhánh dài 1-6cm. mặt ngoài màu nâu hoặc tím.
Chất nhẹ, cứng, khó bẻ gãy. Phần gỗ màu trắng vàng. Không mùi, vị nhạt.
Chủ yếu có chứa Saponin triterpenoid bao gồm: glenidin, gledigenin, gleditschia saponin ceryl alcohol, nonacosane, stigmasterol, sitosterol, phenols, flavonoids, amino acids
Chứa các hoạt chất kháng khuẩn và nấm.
Nước sắc gai bồ kết có tác dụng ức chế tụ cầu vàng.
Để nơi khô; định kỳ phơi sấy.
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Vị cay tính ôn
Vào kinh can, vị
Thác độc, bài nùng, hoạt huyết tiêu thũng, trừ đàm.
Ngày dùng 3 - 10g
- Các chứng ung, sang độc sơ khởi hoặc chưa vỡ mủ do nhiệt độc; uống trong hoặc đắp ngoài.
- Các chứng đau nhức khớp xương do đàm thấp
Phụ nữ có thai, âm hư hỏa vượng không dùng
Tạo giác thích 12g, Sinh kỳ 12g, Xuyên sơn giáp10g, Xuyên khung 14g, Đương quy 14g. Sắc ngày một thang, uống 3 lần trong ngày. Công dụng: Thác độc vỡ mũ (Thấu Nùng Tán)
Nếu bị mụn nhọn sưng nhức khó ngủ thì lấy 4g gai bồ kết sắc uống mỗi ngày.(Kinh Nghiệm Dân Gian)
Gai bồ kết uống trong hoặc đắp ngoài. (Kinh Nghiệm Dân Gian)
Tạo giác tích 20g, Bồ công anh 20g. Sắc uống ngày một thang.(Kinh Nghiệm Dân Gian)
Tạo giác tích 10g, Bồ công anh 20g, Đương quy 20g, Xuyên khung 14g, Đào nhân 12g, Thán khương 6g, Cam thảo 4g. Nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang.(Kinh Nghiệm Dân Gian)
Dùng Tạo giác thích 10g sắc chai 2 lần: sáng tối, uống trong ngày. Điều trị hiệu quả trong vòng 2 - 6 ngày. Phần lớn bệnh nhân sau khi uống thuốc qua ngày thứ hai sốt hạ, bạch cầu hạ xuống bình thường, amidale sưng đỏ giảm, triệu chứng lâm sàng được cải thiện (Lý ước Bá, Tạp chí Tai mũi họng Trung hoa, 1959,2:159).
Tạo giác thích giúp tiêu mủ, diệt khuẩn, giảm phù nề niêm mạc khiến xoang được thông thoáng, chống viêm nhiễm.
Tạo giác tức là quả Bồ kết còn gọi là Tạo giáp, Chư nha tạo, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là quả khô của cây Bồ kết.
Tạo giác tức có vị cay tính ôn, có độc, qui kinh phế và đại tràng, có tác dụng trừ đàm, khai khiếu, tán kết tiêu thũng.
Chủ trị các chứng: Hung trung đàm thịnh, khái nghịch thương khí, trung phong hàm răng nghiến chặt, động kinh đàm nghịch, cấm khẩu, ung thư sang thũng (ung nhọt sưng lở).
Hạt bồ kết (Tạo giác tử)- Semen Glendischiae: vị cay, tính ấm, không độc, có tác dụng thông đại tiện, bí kết, chữa mụn nhọt; liều 5-10g/ ngày, dạng thuốc sắc.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH