Tam toàn phong

Tên khác

Tên khác: Tam toàn phong, Cam khương, hương lệ mộc (theo Hà Nam gọi), Tam kiến phong (theo hiệp tây gọi), sơn khương, lục lục sài (theo Triết Giang gọi), tam giác phong, đại sơn hồ tiêu (theo Tứ Xuyên gọi).

Tên khoa học Lindera obtusiloba BL.

Họ khoa học: Thuộc họ long não Lauraceae

Tên tiếng Trung: 三钻风

Cây Tam toàn phong

Mô tả, hình ảnh cây Tam toàn phong, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý

Mô tả

Là loại cây gỗ cao rụng lá,cao 3-10m.Vỏ cây đen màu tông xám. Cành nhỏ màu vàng lục. Lá hỗ sinh, cọng lá dài 1,5-2,8cm, được che phủ bởi lớp lông mềm; phiến là hình hơi tròn, dài 5,5-10cm, rộng 4,5-11cm, đầu lá nhọn. Viền hoặc 3 đầu viền nhọn, viền phía sau tròn, dưới mặt lá màu trắng hơi pha lục, được che bởi một lớp lông mềm tông vàng, có 3 mạch gân, gân dạng lưới rõ ràng. Hoa mọc theo thứ tự dịch sinh hỗn hợp với răng, mặt ngoài 2 răng vảy cách chất tông màu xám, mặt trong miếng vảy cận cách chất, được che phủ bởi lớp lông mềm; trong nha hoa đều có 5-6 cành, trong nha hoa hỗn hợp có 1-2 răng hoa; toàn bộ nụ 4, tròn dài, màng, bên ngoài có lông mềm che phủ, trong có 5 bông hoa; hoa đực 6, tròn dài được che phủ bởi lớp lông mềm; nhụy đực có khả năng sinh sản 9, nhị hoa không có lông, gốc thứ 3 đều có 2 cọng hình thận đều có tuyến thể góc lồi, nhị luân thứ 2 cũng có 1 tuyến thể; nhụy hoa cái 6, tròn và dài , khoảng 2,5mm, vòng trong hơi ngắn, bên ngoài phần lưng được che phủ bởi một lớp lông mềm dài, nền vòng nhụy thứ 3 đều có 2 tuyến thể cọng dài; bầu nhị hoa hình ê líp,ống nhụy hoa ngắn. Quả thịt hình ê líp, dài 0,8cm, khi chín thì màu hồng, khô thì màu đen. Thời kỳ hoa phát triển từ 3-4 tháng, thời kỳ quả chín từ 8-9 tháng.

Tập tính phân bố:Sinh sống ở độ cao từ 20-3000m so với mặt biển, trong các vùng rừng rậm. Phân bố ở Liêu Ninh, Hà Nam, Hiệp Tây, Cam Túc, Sơn Đông, An Vi, Giang Tô, Triết Giang, Giang Tây, Phúc Kiến, Hồ Nam, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Tây Tạng v.v….

Bào chế:

Toàn bộ các ngày trong năm đếu có thê thu hái, dùng tươi.

Thành phần hóa học:

Cây khô chứa sitosterol,stigmasterol và camperterol.

Cành lá chứa dầu bay hơi,chủ yếu là liderol.

Dầu hạt chứa axit lauratic, myristic axit,lenderic axit, linolenic axit.

Lá chứa gốc liên kết các bon 16-13 ankan oxit.

Vị thuốc Tam toàn phong

Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng

Tính vị

Vỏ cây ,lá đều vị cay ,tính ấm.

Tác dụng

Có tác dụng thư cân hoạt huyết,tiêu sung tán kết.

Chủ trị:

Bong gân ứ huyết sung đau, sưng to bầm huyết. Dùng ngoài dã nát đắp vết thương.

Liều dùng:

Dùng ngoài căn liều phù hợp.

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Tham khảo ý kiến thầy thuốc

Thần dược cho người đột quỵ

Thực phẩm cho người tiểu đường

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC

Vị thuốc vần A

Vị thuốc vần B

Vị thuốc vần C

Vị thuốc vần D

Vị thuốc vần E

Vị thuốc vần G

Vị thuốc vần H

Vị thuốc vần I

Vị thuốc vần K

Vị thuốc vần L

Vị thuốc vần M

 

 

Vị thuốc vần N

Vị thuốc vần O

Vị thuốc vần P

Vị thuốc vần Q

Vị thuốc vần R

Vị thuốc vần S

Vị thuốc vần T

Vị thuốc vần U

Vị thuốc vần V

Vị thuốc vần X

Vị thuốc vần Y

 

Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.

. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH