Tam luân thảo

Tên khác

Tên khác: Tam luân thảo, Tụ huệ sa thảo (theo cách gọi Hà Bắc, Hà Nam), cầu tụ sa thảo, đàu huệ sa thảo (theo cách gọi ở Hà Bắc), thủy sa thảo (theo cách gọi ở Hà Nam).

Tên khoa học Cyperus glomeratus L.

Họ khoa học: Thuộc họ cỏ gấu Cyperaceae.

Tên tiếng Trung: 三轮草

Cây Tam luân thảo

Mô tả, hình ảnh cây Tam luân thảo, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý

Mô tả

Là loài thực vật sinh trưởng 1 năm, cao từ 50-90cm, có nhiều râu ở dưới. Cọng thô khỏe, tán sinh, hình 3 góc tù, nhẵn bóng, gốc cọng phình hơi to. Lá thon dài như sợi dây, cuống ngắn, rộng 4-8mm, đoạn trước hẹp nhọn, viền lá thô, lá dài thon, màu hồng tông xám. Hoa mọc thứ tự ở đỉnh, nụ hình lá có 3-4 cánh, dài xếp theo thứ tự, bờ thô; mùa hè bên nhánh chi cành mọc theo thứ tự 3-8 tia cành, tia cành dài ngắn không giống nhau, dài nhất có thể đạt 12cm; hoa dạng bông thứ tự không có cành, hình cận tròn, hình tròn dài, dài 1-3cm, rộng 6-15mm, có cực nhiều bông nhỏ, bông nhỏ hình sợi, hơi phẳng, dài 5-10mm, rộng1,5- 2mm, có 8-16 bông hoa, bông nhỏ cuộn có màu trắng rõ ràng xếp khá thư màng, gân dài hình tròn, dài khoảng 2mm, tông màu hồng, đoạn trước thô, bờ trong cuộn lại, mạch ko hiện rõ; nhụy đực nhỏ, bao phấn tròn dài, sắc màu đỏ huyết tối, bao phấn lồi ra; ống nhụy hoa dài, đầu ống nhụy 3, khá ngắn quả nhỏ dài cứng hình tam giác, dài khoảng 1mm, màu xám khô, có vân lưới rõ ràng. Thời kỳ hoa phát triển từ 6-8 tháng, thời kỳ quả phát triển từ 8-10 tháng.

Tập tính phân bố:

Sống ở bên vũng nước trong cát, ruộng lúa,bờ song ,bờ rạch bên dòng nước, hay bên đường chỗ ẩm.

Phân bố

Ở đông bắc và Hà bắc, Hà Nam, Hiệp Tây, Sơn Tây, Cam túc v.v…

Bào chế:

Thu hái toàn bộ cây vào mùa hè thu. Rửa sạch phơi khô.

Tác dụng dược lý:

Chế cao chiết dược (đun thuốc ở nồng độ cao cho them cồn công nghiệp nhóm B rồi để lắng đọng lại,vứt bỏ cặn lắng, lọc lấy dịch đã đun để dùng), khi bơm dịch này vào dạ dày chuột nhắt,thì có tác dụng nhất định trong việc trừ đàm. Khi cho dung dịch trên hoặc cao thuốc vào ống nghiệm để tương tác với lưu cảm trực khuẩn, liên cầu khuẩn nhóm A, cầu khuẩn chum nho sắc trắng thì thuốc có tác dụng khống chế. Thuốc bào chế dạng này cũng có hiệu quả trên khuẩn viêm phế cầu và trực khuẩn đại tràng.

Vị thuốc Tam luân thảo

Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng

Tính vị công năng:

Vị đắng tính bình. Có tác dụng chỉ khái hóa đàm.

Chủ trị:

Ho đàm suyễn, viêm khí quả mạn tính.

Liều dùng:

Dùng trong dạng thuốc sắc uống 15-30g.

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Tham khảo ý kiến thầy thuốc

Thần dược cho người đột quỵ

Thực phẩm cho người tiểu đường

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC

Vị thuốc vần A

Vị thuốc vần B

Vị thuốc vần C

Vị thuốc vần D

Vị thuốc vần E

Vị thuốc vần G

Vị thuốc vần H

Vị thuốc vần I

Vị thuốc vần K

Vị thuốc vần L

Vị thuốc vần M

 

 

Vị thuốc vần N

Vị thuốc vần O

Vị thuốc vần P

Vị thuốc vần Q

Vị thuốc vần R

Vị thuốc vần S

Vị thuốc vần T

Vị thuốc vần U

Vị thuốc vần V

Vị thuốc vần X

Vị thuốc vần Y

 

Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.

. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH