Nhện

Tên khác

Tên thường gọi: Nhện còn gọi là Trứng nhện, Bích tiền, Bích tâm trùng, Bích ỷ hoa, Tri thù . Bao trứng nhện hay tổ nhện là Bích tiền mạc, Tri thù xác (Xác nhện), Tri thù ty (màng tơ nhện), Tri thù võng (mạng nhện).

Tên khoa học: Gossamer Urocteae.

Người ta dùng trứng hay toàn con nhện ôm trứng - Urocteae compactilis Koch

Họ khoa học: Thuộc họ nhện Urocteidae.

Con nhện

(Mô tả, hình ảnh con nhện, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)

Mô tả:

Nhện là loài ăn côn trùng không cánh, thường sống ở nơi có người ở, nhả tơ kết mạng để bẫy ruồi, muỗi làm thức ăn.

Quanh năm có thể bắt loại nhện này, thường thấy ở trên vách, ôm bọc trứng màu trắng hình đồng tiền. Không dùng nhện hoang ở rừng núi, vách đá.

Chế biến:

Dùng trứng nhện hay con nhện sao vàng hay nướng vàng tán bột mà dùng. Có thể dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác như ngà hay răng voi, ngưu hoàng, thanh đại, băng phiến. Ngày dùng 1 đến 2 con hay 1-2 bọc trứng nhện. Cần chú ý nghiên cứu.

Vị thuốc Nhện

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)

Tính vị :

Dược liệu có vị mặn, nhạt, hơi đắng, tính mát.

Tác dụng

Có tác dụng chống viêm, giảm đau nhức, trừ phong nhiệt, tiêu thũng, chỉ huyết, lợi tiểu, giải độc thường dùng chữa chảy máu không ngừng, mụn nhọt, viêm cổ họng, đái dầm, mồ hôi trộm.

Cách dùng:

Dùng ngoài, người ta bắt con nhện còn sống ngắt bỏ chân, án lên mụn nhọt chưa vỡ mủ như đinh râu rất chóng khỏi.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Nhện

Chữa đinh râu, mụn nhọt chóng mưng, vỡ mủ và mau khỏi:

Nhện 1 con để sống, ngắt bỏ chân, nghiền nát với ít giấm, dùng riêng hoặc phối hợp với 1 củ hành tươi, giã nát, đắp băng. Ngày 1 lần. Có thể chỉ lấy nhện sống ấn vào mụn nhọt cũng được.

Chữa hôi nách:

Nhện 1 - 2 con, bọc bằng đất nhão, đem nung đỏ khoảng nửa giờ. Để nguội, đập đất, lấy nhện, tán nhỏ, trộn thật đều với khinh phấn 5g, đã tán mịn rồi xát vào nách sau khi đã vệ sinh sạch sẽ và lau khô. Ngày làm hai lần.

Chữa đái dầm, mồ hôi trộm, cam tích, chậm biết đi ở trẻ nhỏ, mụn nhọt:

Nhện 1 - 2 con (được nhện đang ôm trứng càng tốt) hoặc bao trứng nhện 1 - 2 cái (còn nguyên trứng hoặc đã nở con) sao hoặc nướng vàng, tán bột, uống làm hai lần trong ngày.

Chữa chảy máu cam, vết đứt:

Lấy bao trứng nhện xé rách nút vào lỗ mũi hoặc dán vào chỗ đứt.

Chữa sâu răng:

Xác nhện đem sấy khô hoặc nướng vàng, tán nhỏ, xát vào chỗ sưng đau.

Tuệ Tĩnh (Nam dược thần hiệu) đã dùng nhện 2 con, bỏ chân, sao cháy, nghiền nát, hòa vào một chén nhỏ sữa lợn cho trẻ uống để chữa cứng hàm, không bú được. Hoặc nhện 1 con to, để sống, phối hợp với kim ngân hoa 12g, bọc đất sét, nung chín, lấy ra, nghiền nhỏ, đắp chữa đau nhức.

Hải Thượng Lãn Ông (Lĩnh Nam bản thảo) lại dùng nhện 2 - 3 con, nghiền nhỏ, ngâm rượu trắng trong vài ngày, rồi gạn lấy phần trong, uống trước khi đi ngủ, bã đắp ngoài, chữa nổi hạch ở dưới hàm. Hoặc nhện to 1 con, đốt cháy khoảng 7/10, tán nhỏ, hòa với dầu tràm, bôi hàng ngày chữa lòi dom, trĩ.

Chữa trúng phong, méo miệng, trẻ em kinh giật, các vết cắn do rết, ong, bọ cạp.

Theo tài liệu nước ngoài, ở Trung Quốc, người ta dùng toàn con nhện sao vàng, tán bột, làm viên uống trong và đắp ngoài để chữa trúng phong, méo miệng, trẻ em kinh giật, các vết cắn do rết, ong, bọ cạp.

Màng tơ nhện được dùng đắp vết thương để cầm máu là kinh nghiệm lâu đời của nguời Hy Lạp cổ. Họ coi mạng nhện như một loại kháng sinh tự nhiên giúp ngăn ngừa chảy máu và kháng khuẩn.

Trị sưng amidan, cam răng, chảy máu cam, trĩ lở chảy máu, nhọt chảy nước vàng, xuất huyết: Dùng con nhện sao hay nướng vàng, tán bột bôi và thổi vào cổ họng. Có khi bắt con nhện sống, ngắt bỏ chân, ấn lên mụn nhọt chưa vỡ rất chóng khỏi.

Trị cam tẩu mã, đau cổ họng, sưng vú, đau răng, đinh nhọt, vết thương chảy máu,ho.

Cam tẩu mã: Giã nát nhện trộn với cặn trắng nước tiểu (nhân trung bạch) đồng lượng, đốt tồn tính, nghiền nhỏ, đắp vào.

Bí đái: Giã nát nhện với củ hành trắng đắp vào vùng bàng quang.

Vết thương chảy máu: Dán tổ nhện vào chỗ vết thương.

Phụ nữ sau khi sinh bị ho sóc ngược: Dùng 5 - 6 tổ nhện nấu kỹ lấy nước cốt mà uống.

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Tham khảo ý kiến thầy thuốc

Thần dược cho người đột quỵ

Thực phẩm cho người tiểu đường

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC

Vị thuốc vần A

Vị thuốc vần B

Vị thuốc vần C

Vị thuốc vần D

Vị thuốc vần E

Vị thuốc vần G

Vị thuốc vần H

Vị thuốc vần I

Vị thuốc vần K

Vị thuốc vần L

Vị thuốc vần M

 

 

Vị thuốc vần N

Vị thuốc vần O

Vị thuốc vần P

Vị thuốc vần Q

Vị thuốc vần R

Vị thuốc vần S

Vị thuốc vần T

Vị thuốc vần U

Vị thuốc vần V

Vị thuốc vần X

Vị thuốc vần Y

 

Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.

. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH