Ngải diệp còn gọi là Ngải cứu, Thuốc cứu, Điềm ngải (Bản thảo cầu nguyên), Nhã ngãi, Băng đài, Y thảo, Chích thảo, Kỳ ngải diệp, Ngải nhung, Trần ngải nhung, Hỏa ngải, Ngũ nguyệt ngải, Kỳ ngải thán, Ngải y thảo, Hoàng thảo (Cương mục), Ngải cảo (Nhĩ nhã, Quách phác chú), Bán nhung, Bệnh thảo, Thổ lý bỉnh phong (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên tiếng trung: 艾叶
Tên khoa học: Folium Artemisiae Argyi
Họ khoa học: Họ Cúc (Asteraceae).
(Mô tả, hình ảnh cây ngải diệp, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Mọc nhiều nơi ở Việt Nam và ở nhiều nước khác châu Á.
Hái cành và lá vào tháng 6 (tương ứng với ngày 5-5 âm lịch). Phơi khô trong râm cho khô. Khi hái về, phơi khô, tán nhuyễn, rây lấy phần lông trắng và tơi, gọi là Ngải nhung, dùng làm mồi cứu.
+ Phơi khô giã nát, bỏ gân xanh, cho vào ít bột lưu hoàng (lưu hoàng ngải), dùng để cứu; cho ít bột gạo thì dễ giã nhỏ, dùng để uống (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
+ Ngày Đoan ngọ (5-5 âm lịch), giờ Mùi (13-15g) ra vườn, lặng yên không nói gì cả, cắt Ngải diệp đem về, phơi trong râm cho khô. Càng để lâu càng tốt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, thái ngắn phơi khô. Khi dùng ngải để cứu (ngải nhung) thì phải sao qua, tán bột bỏ xơ.
Dùng tươi thì rửa sạch giã vắt lấy nước uống.
Để nơi khô ráo, tránh ẩm. Thỉnh thoảng nên phơi lại.
+ Folium Artenesiae Vulgaris: Thujone, Sitosterol, a-Amyrin, Ferneol, Dehydromatricaria ester, Cineol, l-Quebrachitol, l-Inositol, Atemose (Trung Dược Học).
+ Phellandrene, Cadiene, Thujyl alcol (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
+ Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Ngải diệp in vitro có tác dụng ức chế đối với Staphylococcus aureus, a-Hemolytic Streptococcus, Streptococcus pneumniae, Shigella sonnei, Salmonella typhi và Salmonella paratyphi (Trung Dược Học).
+ Tác dụng cầm máu: Nước ngâm kiệt Ngải diệp cho thỏ uống, có tác dụng rút ngắn thời gian đông máu. Chích vào ổ bụng hoặc tĩnh mạch chuột nhắt đều có tác dụng làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch (Trung Dược Học).
+ Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Ngải diệp trong ống nghiệm có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, liê cầu anpha dung huyết, phế song cầu khuẩn, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lỵ Sonner, trực khuânt hương hàn và phó thương hàn, khuẩn thổ ta và nhiều loại nấm gây bệnh. Khói lá Ngải xông trong không khí có thể làm cho các khuẩn lạc giảm 95-99,8%. Cấy khuẩn làm mủ thông thường vào 1 bình cấy rồi xông khói Ngải trong 10 phút, toàn bộ vi khuẩn không sinh trưởng được. Khói của Ngải diệp có tác dụng ức chế các loại virus như quai bị, cúm, Rhinovirus, Adenovirus, virus mụn phỏng … (Trung Dược Học).
+ Tác dụng giảm ho: Dầu Ngải diệp thụt vào dạ dày hoặc chích vào ổ bụng, có tác dụng giảm ho đối với súc vật thí nghiệm như mèo, chuột, chuột lang (Trung Dược Học).
+ Tác dụng hoá đờm: Dầu Ngải diệp bơm vào dạ dày, chích dưới da hoặc chích vào ổ bụng đều có tác dụng hoá đờm đối với thỏ và chuột nhắt. Thuốc có tác dụng trực tiếp lên phế quản, kích thích xuất tiết (Trung Dược Học).
+ Dầu Ngải diệp có tác dụng an thần của Barbital sodium (Trung Dược Học).
+ Tác động đối với tử cung: Chích hoặc uống Ngải diệp gây nên co bóp mạnh tử cung heo (Thực Dụng Trung Y Học).
Ngày dùng 3-10g.
Vị đắng, cay và tính ẩm.
Kinh can, tỳ và thận
Vào kinh tỳ, thận, phế (Bản thảo tân biên)
Vào kinh tâm, thận (Bản thảo tái tân)
- Lý khí huyết, đuổi hàn thấp, ấm kinh, ngừng máu, an thai. Trị tâm bụng lạnh đau, tiết tả, chuyển gân, lỵ lâu, nôn máu, máu cam, ỉa máu, kinh nguyệt không đều, băng lậu, khí hư, thai động không yên, ung nhọt lở loét, ngứa ghẻ.
- Chủ cứu 100 bệnh, có thể làm thuốc sắc ngừng đi lỵ, nôn máu, vùng hạ bộ lở loét, đàn bà lậu huyết, lợi âm khí, sinh cơ nhục, tránh phong hàn. (Biệt lục)
- Giã lá để cứu trăm bệnh, ngừng máu tổn thương, nước lại giết gin đũa, rượu đắng sắc lá chữa ngứa. (Đào Hoằng Cảnh)
Ngừng băng huyết, an thai, ngừng đau bụng, ngừng lỵ đỏ trắng cùng 5 tạng bị trĩ ra máu, ỉa máu uống lâu ngừng lỵ lạnh. Lấy lá giã nước uống trừ khí xấu tâm bụng. (Dược tính luận)
Chủ trị ra máu, máu cam, lỵ ra máu mủ, sắc nước cùng hoàn tán dùng. (Đường bản thảo).
Trị vết đâm chém, băng huyết miệng nôn trôn tháo, ngừng thai lậu. (Thực liệu bản thảo)
Ngừng hoặc loạn chuyển gân, trị đau tâm, mũi đỏ kiêm ra khí hư. (Nhật Hoa tử bản thảo)
Trị hầu họng bế tắc, nóng đau, ăn uống có trở ngại, giã nước ngậm nuốt. (Lý tàm nham bản thảo)
Trị mạch đới gây bệnh, bụng chướng đầy, eo lưng lạnh như ngồi trong nước. (Vương Hiếu Cổ).
Ôn trung, đuổi lạnh, trừ thấp.(Cương mục)
Bạch thược 120g, Đương quy 120g, Hoàng kỳ 120g, Hương phụ 240g, Ngải diệp 120g, Ngô thù du 120g, Quan quế 20g, Sinh địa 40g, Tục đoạn 180g, Xuyên khung 120g. Làm hoàn, mỗi ngày uống 12 - 14g/3 lần. (Ngải Phụ Noãn Cung Hoàn – Thẩm Thị Tôn Sinh Thư).
Ngải diệp 12g, Sinh địa 10g, Đương quy 10g, Bạch thược 5g, Xuyên khung 3g. Sắc với 800ml nước còn 300ml, lọc bỏ bã, thêm 12g A giao vào quấy đều, chia 3 lần uống trong ngày. (Giao Ngải Thang).
Bạch thược, Đương quy, Hương phụ, Ngải diệp, Thục địa, Xuyên khung. Tùy chứng gia giảm. Tán bột làm viên, ngày uống 12 – 16g. (Ngải Phụ Noãn Cung Hoàn II – 380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y).
Đương quy, Ngải diệp đều 80g, Hương phụ 240g. Sắc uống. (Ngải Tiễn Hoàn).
- Xuất huyết do yếu và hàn, đặc biệt là chảy máu tử xung. Dùng phối hợp ngải diệp với a giao dưới dạng giao ngải thang.
- Suy và lạnh ở hạ tiêu biểu hiện như đau bụng hàn, loạn kinh nguyệt, vô kinhvà khí hư: Dùng phối hợp ngải diệp với đương qui, hương phụ, xuyên khung và ô dược.
Ngải diệp dùng để cứu và có thể được làm thành các cây cứu hoặc dùng như côn ngải cứu. Nó làm ấm các kinh và hoạt khí hoạt huyết
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH