Tên thường gọi: Mộc hoa trắng Còn gọi là Cây sừng trâu, Cây mức lá to, Thừng mực lá to, Mức hoa trắng, Mộc vài, Míc lông.
Tên tiếng Trung: 止瀉木 (止泻木)
Tên khoa học Holarrhena antidysenteria wall
Họ khoa học: Thuộc họ Trúc đào
(Mô tả, hình ảnh cây Mộc hoa trắng, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...).
Cây nhỏ hoặc cây to, cành non nhẵn hoặc mang lông màu nâu đỏ, trên mặt có nhiều biểu bì khổng lồ trắng rõ. Sẹo lá còn sót lại thường nổi lên, lá mọc đối gần như không cuống, không có lá kem, nguyên, hình bầu dục đầu tù hay nhọn, đáy lá tròn hoặc nhọn, mặt lá bóng, màu xanh lục nhạt. Hoa trắng, mọc thành xim hình ngù ở kẽ lá hay đầu cành. Quả là những đại màu nâu có vân dọc hơi hình cung, rất nhiều hạt, màu nâu nhạt, đáy tròn, đầu hơi hẹp lõm một mặt, trên mặt có một đường con màu trắng hơi nhạt, chùm lông của hạt màu hơi hung. Lá mầm gấp nhiều lần, mùa hoa nở tháng 3-7, mùa quả tháng 6-12.
Mọc khắp nơi ở Việt Nam. Tại miền Bắc có ở Bắc Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình và nhiều tỉnh khác. Còn mọc ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Malaixia.
Từ vỏ và hạt cây mộc hoa trắng người ta đã chiết xuất các ancaloit chủ yếu sau đây: Conesin C24H40N2 - Norconesin C23H38N2 - Conesimin C23H38N2 - Isoconesimin C23H38N2 - Conesinidin C21H32N2 - Conkurchin C21H32N2 - Holarhenin C24H38ON2.
Chất conesin có tinh thể hình lăng trụ (kết tinh trong axêtôn) độ chảy 125o, αD = -1,9o (CHCl3) hoặc + 21o6 (C2H5OH). Cho muối clohydrat, bromhydrat và oxalat có tinh thể. Conesin cho phản ứng sau đây: Hòa tan một ít conesin trong 8 giọt H2SO4. Thêm một giọt HNO3 đặc vào sẽ có ngay màu vàng tươi. Màu vàng sẫm dần. Nếu thêm một giọt axit nitric nữa, sẽ ngả mầu nâu bẩn, sau ngả mầu lục.
Theo Ciaus J. F. Mhaskar trong hạt mộc hoa trắng có từ 36-40% dầu và 0,025% ancaloit.
Chất conesin rất ít độc. Với liều cao, tác dụng của nó gần giống mocphin, nó gây liệt đối với trung tâm hô hấp. Nếu tiêm, nó gây tê tại chỗ nhưng lại kèm theo hiện tượng hoại thư do đó không dùng gây tê được. Conesin bài tiết một phần qua đường ruột, một phần qua đường tiểu tiện. Nó gây hạ huyết áp và làm tim đập chậm. Conesin kích thích sự co bóp ruột và tử cung.
Theo Janot M. M. và Cavier R. (1949. Ann. Pharmaceut. Franc: 549-552) conesin clohydrat, có tác dụng trừ giun đối với chuột bạch. Trên lâm sàng, người ta dùng conesin clohydrat hay bromhydrat chữa lỵ amip. Hiệu lực như emetin lại hơn emetin ở chỗ ít độc và tiện dùng. Nó tác dụng cả đối với kén và amip, còn emetin chỉ tác dụng đối với amip. Hiện tượng không chịu thuốc rất ít hoặc không đáng kể.
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Hạt và vỏ được dùng làm thuốc chữa lị amip, thường dùng dưới dạng bột, cồn thuốc hoặc cao lỏng.
Bột vỏ ngày uống 10g
Bột hạt ngày uống 3-6g
Cao lỏng 1/1 ngày uống 1-3g
Cồn hạt 1/5 ngày uống 2-6g
Tác dụng điều trị kiết lỵ Tác dụng ngăn ngừa và điều trị viêm đại tràng. Tao rượu tăng cường chức năng tiêu hóa
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH