Tên thường gọi: Lôi hoàn còn gọi là Lôi thỉ (Phạm Tử Kế nhiên), Lôi đầu (Phổ Tế Bản Thảo), Lôi thực (Ngô Phổ Bản Thảo), Bạch lôi hoàn (Y Học Tâm Ngộ), Trúc linh chi (Trung Dược Chí), Mộc liên tử (Quảng Tây Trung Dược Chí), Trúc thỉ, Lôi công hoàn (Tân Hoa Bản Thảo Cương Yếu).
Tên tiếng Trung: 雷丸.
Tên khoa học: Omphalia tapidescensSchroeters.
Họ khoa học: Họ Nấm Lỗ (Polyporaceae).
Xuất xứ: Bản Kinh.
(Mô tả, hình ảnh cây Lôi hoàn, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Lôi hoàn là một loại nấm sống gửi ở dưới gốc tre, lâu ngày hoá thành cục (cọ thử vào ngón tay cái hoặc ngón chân cái), vỏ ngoài sắc đen hoặc hơi đen nâu, ở trong sắc trắng, thịt cứng là thứ tốt, cắn vào răng thấy hơi có nước dính, ngậm lâu tan hết, có loại ở trong sắc tím đen, độc không dùng được.
Mọc hoang, chủ yếu sản xuất ở Tứ Xuyên, Quý Châu, Vân Nam, Quảng Tây. Việt Nam còn phải nhập vào.
Toàn cục.
Lôi hoàn hình cầu hoặc dạng khối tròn không nhất định, đường kính khoảng 1,3-5,3cm. Mặt ngoài mầu nâu đen hoặc mầu nâu tro, có những vân nhăn nhỏ hơi nổi lên. Chất cứng và nặng, khó đập vỡ, mặt đập vụn mầu trắng hoặc mầu tro nhạt, không bằng phẳng, ở dạng chất bột hoặc hạt. không mùi, vị nhạt. nhai có cảm giác như có hạt, hơi có tính chất nhầy dính, nhai lâu sẽ tan mà không có cặn.Thứ hạt to, mập, chất chắc, mặt cắt ngang mầu trắmg là tốt.
Quanh năm nhưng mùa Thu nhiều hơn. chọn những cây Trúc có bệnh, cành lá khô vàng, đào lấy nấm ở vùng rễ, đem về, rửa sạch, phơi khô.
Theo Trung Y: Lôi hoàn nấu với Cam
thảo 1 đêm, lấy dao đồng cạo bỏ vỏ đen, chẻ ra làm 4 đến 5
miếng, lại tẩm nước cam thảo một đêm nữa, mang ra đồ 2 giờ
rồi đem phơi khô. Sau đó tẩm rượu rồi đem phơi khô dùng (Lôi
Công Bào Chế Dược Tính Giải).
Ngâm nước cho mềm đều rồi thái phiến,
phơi khô dùng hoặc tán thành bột dùng (Đông Dược Học Thiết
Yếu).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Chà rửa
cho sạch đất cát, ủ mềm cho đến khi thái được, thái mỏng
phơi khô dùng hoặc tán bột dùng. Để chỗ khô ráo.
Chứa một chất mang tên S - 4001. Hàm
chứa thuỷ phân 6,5%,tro 4%(Trung Dược Học).
Thành phần chủ yếu là một loại men
Albumin, gọi là Lôi hoàn tố, có hàm lượng khoảng 3% là thành
phần diệt sán. Loại men này ở trong môi trường Ph8 thì tác
dụng rất mạnh, không có tác dụng trong môi trường acid (Trung
Hoa Bản Thảo).
Tác dụng diệt sán: Đem đốt sán bị
bài tiết ra một cách tự nhiên, lúc chưa dùng thuốc, đặt
trong ducng dịch chiết Lôi hoàn 5-30%, ở nhiệt độ 37oC. Các
đốt sán đều chết, nhanh thì sau 2g40 phút, chậm thì sau 9
giờ. Tuy nhiên nếu đặt trong nước muối sinh lý thì có thể
sống kéo dài 40-62 giờ. Để trong nước cất cũng có thể sống
24-30 giờ. Lôi hoàn có tác dụng đối với sán móc, sán không
móc, sán chó. Đem cơ thể sán bài tiết ra ngoài sau khi uống
Lôi hoàn, cho vào môi trường nước muối sinh lý hơi ấm thì
hầu như không hoạt động, những đốt sán nhỏ bị phá huỷ một
cách rõ. Như vậy, tác dụng diệt sán không phải là làm tê
liệt cơ thể của sán mà là do chất men Albumin trong Lôi hoànlàm cho đốt sán bị phá hoại (Trung Quốc Y Học Khoa Học Viện
Dược Vật Nghiên Cứu Sở - Trung Dược Chí (Q 3), Bắc Kinh Vệ
Sinh xuất bản 1961 : 604).
Tác dụng đối với giun đũa: Thí
nghiệm trên giun đũa ở heo thấy có công hiệu nhưng đối vơiú
người thì không có công hiệu (Ngô Chấn Tây, Thượng Hải Trung
Y Dược tạp Chí 1983, (2) : 33).
Tác dụng kháng Trichomonas: Thuốc
sắc 10% Lôi hoàn, dịch thuốc và môi trường cấy tạo thành
nồng độ 1/1 thì sau 5 phút toàn thể các trùng này đều bị
biến hình, các biệt vẫn còn cơ thể trùng hoạt động (Lưu Quốc
Khánh, Trung Y Tạp Chí 1955 (3) : 28). (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
. Vị ngọt, đắng, tính hàn (Bản Kinh).
. Vị mặn, hơi hàn, có ít độc (Biệt Lục).
. Vị đắng, lạnh, có ít độc (Trung Dược
Đại Từ Điển).
. Vị đắng, tính hàn (Trung Dược Học).
. Vào kinh thủ và túc Dương minh (Bản
Thảo Vựng Ngôn).
. Vào kinh Phế, Tỳ, Vị (Lôi Công Bào
Chế Dược Tính Giải).
. Vào hai kinh Tỳ, và Đại trường (Trung
Dược Học).
. Sát trùng, tiêu cam (Trung Dược Học).
. Tiêu tích, khu trùng, thanh hiệt,
giải độc. Trị trùng tích gây bụng đau, trẻ nhỏ bị cam tích,
trong Vị có nhiệt (Thiểm Tây Trung Dược Chí). Trừ sên lãi, cam tích trẻ em.
Giun móc và giun đũa: Dùng phối hợp
Lôi hoàn với Tân lang và Khổ luyện bì. Ngày dùng 3 - 6g.
Ngâm nước vo gạo 24 giờ, lấy ra trộn
với trấu chà cho sạch đất cát, bổ đôi ba, sấy khô, tán nhỏ
để uống với thuốc chín hoặc hoàn tán.
+ Uống lâu ngày sẽ sinh ra chứng âm
nuy, loại đỏ uống vào gây chết người (Biệt Lục).
+ Ghét vị Cát căn. Khiếm thực, Hậu
phác dùng làm sứ cho nó (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Bệnh trùng tích lâu ngày, Tỳ Vị hư
yếu: không dùng (Bản Thảo Vựng Ngôn).
+ Uống lâu ngày, cả nam lẫn nữ đều bị
tổn thương phần âm (Y Học Nhập Môn).
+ Nếu không phải bệnh trùng tích, phần
nhiều không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). Lôi hoàn 120g, Bột miến ½ cân. Tán nhuyễn, trộn đều, dùng để
xoa khắp mình trẻ (Nhị Vật Thông Hãn Tán - Thiên Kim Phương). Lôi hoàn, Mẫu lệ, Hoàng cầm, Tế tân đều0,9g, Xà sàng tử 30g. Sắc với 1 đấu nước còn 7 thăng, bỏ bã,
chia làm hai lần, dùng để tắm cho trẻ. Trước hết, tắm trên
đầu (đừng cho vào mắt, tai), rồi tắm đến vai, lưng, sau đó
tắm từ eo lưng trở xuống. Khi tắm phải tránh gió, lấy bột
xoa vào (Lôi Hoàn Dục Thang - Thánh Huệ Phương). Lôi hoàn (nướng),
Xuyên khungđều 30g. Tán bột, mỗi lần uống 1g, lúc đói với
nước cơm (Lôi Hoàn Tán - Thánh Tế Tổng Lục). Lôi hoàn, Sử
quân tử (nướng bỏ vỏ), Hạc sắt, Phỉ tử nhục, Tân lang, lượng
bằng nhau. Tán nhuyễn. Mỗilần uống 3g với nước gạo ấm (Lôi
Hoàn Tán - Dương Thị Gia Tàng). Lôi
hoàn ngâm nước bỏ vỏ, thái ra, sấy khô, tán nhỏ. Đầu canh
năm (sáng sớm tinh mơ), ăn một ít thịt nướng, rồi hòa 0,9 –
1,5g thuốc vào nước cháo loãng mà uống. Nên uống nửa tháng
đầu là tốt nhất, giun sẽ ra (Lôi Hoàn Tán - Kinh Nghiệm
Lương Phương): Lôi hoàn, chế thành
bột. Mỗi lần dùng 20g, pha với nước lạnh, nóng và chút
đường, uống. Ngày 3 lần. Uống liên tục 3 ngày. Đến ngày thứ
4, uống 15-20g Magnesium Sulfate (không uống cũng được).
Quan sát lâm sàng 20 ca thấy thân sán đa số đến ngày thứ 2,
3 đều bị tống ra. Sau khi uống thuốc, kiểm tra lại, thấy
thân sán hoàn toàn tiêu tan (Lưu Quốc Khánh, Trung Y Tạp Chí
1955 (3) : 28). Lôi hoàn, tán bột,
thêm đường và nước nóng, uống. Người lớn mỗi lần 60g, uống
một lần hoặc chia làm 3 lần uống. Cách mấy ngày sau lại uóng
một lần nữa như vậy. Lâm sàng dùng trị 11 ca, sau khi uống
thuốc 2 lần, qua 1-3 lần kiểm tra phân, trừ 2 ca, tìm thấy
lượng ít truwngs phân còn lại đều âm tính. Cũng có báo cáo
cho thấy quan sát 19 ca, uống liền 2 lần, sau đó kiểm tra
phân thấy vẫn còn trứng giun (Ngô Chấn Tây, Thượng Hải Trung
Y Dược Tạp Chí 1983 (2) : 33). Lôi hoàn 3g, Đại hoàng
, Nhị sửuđều 9g. Tán nhuyễn. Sáng sớm lúc đói bụng, cho
uống hết với nước lạnh. Trị 188 ca, trừ 2 ca không kết quả,
còn lại đều khỏi. Cách chung, sau khi uống thuốc 1-2 ngày là
có thể bài tiết ra giun. Trong thời gian uống thuốc có 13 ca
thấy có đau bụng ít và nhẹ (Vương Anh Như , Trung Thành Dược
Nghiên Cứu 1981 (9) : 43).
Lôi hoàn thiên về trị trẻ nhỏ bị
thương hàn mà không thể uống thuốc. trong phương thuốc trị
cũng thường dùng, đó là lấy cái công để đuổi khí độc vậy (Bản
Kinh Phùng Nguyên).
Lôi hoàn là khí dư của cây Trúc kết
thành. Vì khí vị thanh âm nên có thể sơ lợi, nó thông hành
khí huyết bị nhiệt há chẳng phải là thuốc tốt sao? Tôi
thường dùng không thấy có tổn thương gì cả (Bản Thảo Thuật).
Lôi hoàn trông giống như một viên
tròn nên mới gọi như vậy. Vì nghĩa chữ hoàn là viền. Là một
trong những thuốc sát trùng của Đông dược, cho vào thuốc sắc
không dễ ra nước cốt, nên tán thành bột nhỏ, uống với nước
sôi. Chuyên tẩy giun kim (thốn bạch trùng) (Đông Dược Học
Thiết Yếu).
Bảo
quản:
Thành phần hoá học:
Tác dụng dược lý:
Vị thuốc Lôi hoàn
Tính vị:
Quy
kinh:
Tác dụng:
Chủ
trị:
Liều dùng:
Kiêng kỵ:
Ứng dụng lâm sàng của Lôi hoàn
Trị trẻ nhỏ nóng mà không có mồ hôi:
Trị trẻ nhỏ lúc nóng lúc lạnh, kinh
khóc không yên:
Trị tam trùng:
Tiêu cam, sát trùng:
Tẩy giun kim (Thốn bạch trùng):
Trị sán móc:
Trị giun móc câu:
Trị giun kim:
Tham Khảo:
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH