Tên thường gọi: Lô căn còn gọi là Vi kinh, rễ sậy
Tên tiếng Trung: 蘆 根
Tên khoa học: Rhizoma Phragmitis.
Họ khoa học: Thuộc họ Lúa (Poaceae).
(Mô tả, hình ảnh cây Sậy, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Lô căn là rễ cây sậy. Sậy là cây sống lâu năm, rễ bò dài, rất khỏe. Thân cao 2-4m, thẳng đứng, đường kính 1,5-2cm, rỗng ở giữa. Lá dài 30-40cm, rộng 1-3,5cm, phẳng, nhẵn, hình dải hay hình mũi mác, có mỏ nhọn kéo dài, mép lá ráp; lá xếp xa nhau, ôm lấy thân ở phía gốc lá; lưỡi bẹ có dạng vòng lông ngắn; lá sậy thường khô vào mùa rét. Cụm hoa có dạng chùy, thường có màu tím hay màu nhạt, hơi cong rũ, dài 15-45cm; cuống chung thường có lông mềm, dày đặc ở gốc, nhánh rất mảnh. Bông nhỏ mang 3-6 hoa, mày xòe ra khi chín, rất nhọn.
Cần phân biệt “Lô căn” là rễ Cây sậy chứ không phải rễ Cây lau.
Cây sậy mọc hoang ở bờ nước, đầm lầy, nơi ẩm ướt nhiều nhất ở các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Thái, Ninh Bình.
Nên chọn rễ mọc về phía nước ngược, béo mập, sắc trắng, hơi ngọt, phơi khô thì sắc vàng nhạt, loại rễ nhỏ nát, nhẹ thì không dùng.
+ Trong Lô căn có Protein 6%, các loại đường 51%, Asparagin 0,1%, Arginin (Hiện Đại Thực Dụng Trung Y Dược).
+ In vitro, thuốc có tác dụng kháng khuẩn đối với Liên cầu khuẩn dung huyết Beta (Trung Dược Học).
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Vị ngọt, tính hàn.
Vào kinh Phế, Vị và Thận.
Thanh nhiệt, tả hỏa, sinh tân, lợi thủy. Chủ trị: Các chứng sốt cao“ ôn bệnh”, miệng khô khát, cảm nắng nóng.
Lô căn, Thạch hộc đều trị tân dịch bất túc nhưng Lô căn dùng cho khí âm mới bị tổn thương, sức tư dưỡng yếu, không dễ bị tà khí lưu lại, Thạch hộc là thuốc dùng cho phần âm, phần âm bị tổn thương tương đối nặng, sức tư dưỡng mạnh, dùng không thích đáng sẽ dễ bị tà lưu lại (Thực Dụng Trung Y Học).
Ngày dùng 20 - 40g.
Lô căn tươi 30g, Trúc nhự 9g, Gạo tẻ 8g. Nấu đến khi gạo nhừ, lọc bỏ bã, thêm ít nước cốt Gừng vào uống. (Lô Căn Ẩm Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Mạch đông 120g, lô căn 150g, rửa sạch, thái vụn, phơi hoặc sấy khô, trộn đều rồi đựng trong lọ kín. Mỗi lần lấy 30g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút là có thể dùng được, uống thay trà trong ngày. Có thể chế thêm một chút đường phèn cho dễ uống. (Mạch môn lô căn ẩm).
Lô căn 24g, Mạch môn 12g, Thiên hoa phấn 12g, Cam thảo 3g. Sắc uống. (Lô Căn Tán).
Lô căn 20g, Thạch cao 20g, Mạch đông 16g, Thiên hoa phấn 14g. Sắc uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Lô căn 20g, Sinh khương 12g, Trúc nhự 20g, Tỳ bà diệp 14g. Sắc uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Lô căn 30g, Kim ngân hoa 14g, Ngư tinh thảo 14g, Ðông qua nhân 14g. Sắc uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Lô căn, thái nhỏ, nấu lấy nước đặc uống. (Trửu Hậu Phương).
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH