Tên thường gọi: Thường gọi là Hạt tiêu, còn có tên là Cổ nguyệt, Hắc cổ nguyệt, Bạch cổ nguyệt, bạch hồ tiêu, Hắc xuyên, Bạch xuyên là quả gần chín của cây Hồ tiêu phơi hay sấy khô, dùng làm thuốc đợc ghi đầu tiên trong sách Tân tu bản thảo.
Tên thực vật của cây Hồ tiêu là Piper Nigrum L.
Họ khoa học: Thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae).
(Mô tả, hình ảnh cây hồ tiêu, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)
Cây hồ tiêu được xem là một trong những cây trồng chủ lực, có giá trị
kinh tế cao, giá trị xuất khẩu cao nhất so với các mặt hàng nông sản
khác. Đồng thời hồ tiêu cũng là một cây thuốc quý trong Đông y. Cây có
dạng dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây khác bằng
rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá trầu không, nhưng dài và
thuôn hơn. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh
dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá
là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi chín, rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ,
chừng 20-30 quả trên một chùm, lúc đầu màu xanh lục, sau có màu vàng,
khi chín có màu đỏ. Từ quả này có thể thu hoạch được hồ tiêu trắng, hồ
tiêu đỏ, hồ tiêu xanh và hồ tiêu đen. Đốt cây rất dòn, khi vận chuyển
nếu không cận thận thì cây có thể chết. Quả có một hạt duy nhất. Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm một lần. Muốn có hồ tiêu đen, người ta
hái quả vào lúc xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên chùm, nghĩa là lúc
quả còn xanh; những quả còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi dễ vỡ
vụn, các quả khác khi phơi vỏ quả sẽ săn lại, ngả màu đen. Muốn có hồ
tiêu trắng (hay hồ tiêu sọ), người ta hái quả lúc chúng đã thật chín,
sau đó bỏ vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn nheo và ít thơm
hơn (vì lớp vỏ chứa tinh dầu đã mất) nhưng cay hơn (vì quả đã chín). Bên cạnh hai sản phẩm nói trên, tuy hiếm hơn, còn có hồ tiêu đỏ, là
loại hồ tiêu chín cây hoặc được thu hái khi rất già, ủ chín sau đó được
chế biến theo cách thức đặc biệt để giữ màu đỏ của vỏ. Hạt
tiêu phơi hay sấy khô thành màu đen gọi là Hồ tiêu đen. Nếu
đem quả chín ngâm nước vài ngày xát cho tróc vỏ ngoài phơi
khô thành màu trắng gọi là Hồ tiêu trắng (Tiêu sọ). Hạt tiêu
dùng sống, giã nát hoặc tán bột dùng làm gia vị hoặc làm
thuốc. Các nước khác
có trồng tiêu nhiều như Thái lan, Malaixia, Indonexia, Ấn độ,
Campuchia, đảo Hải nam (Trung quốc). Cây
Hồ tiêu được trồng khắp nơi từ Nam chí Bắc nhiều nhất là ở
các tỉnh Châu đốc, Hà tiên, Bà rịa, Quãng trị. Hồ tiêu đỏ có màu đỏ thẫm hơi ngả đen, được sản xuất tại Ấn Độ và tại
huyện Chư Sê và Bà Rịa - Vũng Tàu Việt Nam. Giá trị xuất khẩu của tiêu
đỏ sau khi chế biến cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với hạt tiêu đen Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin C, thậm chí còn nhiều hơn cả cà chua.
Một nửa cốc hồ tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu
canxi 1 ngày/1 người. Trong tiêu có 1,2-2% tinh dầu, 5-9% piperin và 2,2-6% chanvixin.
Piperin và chanvixin là 2 loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị
cay. Trong tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro Hồ tiêu có tác dụng sát trùng, diệt ký sinh trùng, gây hắt hơi. Mùi
Hồ tiêu đuổi sâu bọ nên được dùng để bảo vệ quần áo len khỏi bị sâu cắn. Ankaloit Hồ tiêu có tác dụng an thần đối với chuột nhắt rõ rệt
(Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh...) Hồ
tiêu vị cay tính nóng. Sách Tân tu bản thảo: vị
cay, đại ôn, không độc. Vị Đại tràng. Sách Bản thảo kinh sơ:
nhập thủ túc dương minh kinh. Sách Tân tu bản thảo: "
Chủ hạ khí, ôn trung, trừ đờm, trừ phong lãnh ở tạng phủ". Sách Bản thảo diễn nghĩa:
" Hồ tiêu trị chứng vị hàn đàm, ói nước, ăn vào ói ngay
rất tốt. Dùng nhiều tẩu khí Đại trường hàn hoạt nên dùng,
cần tùy chứng mà phối hợp các vị thuốc khác". Sách Bản thảo cầu chân: "Hồ
tiêu so với Thục tiêu nóng hơn. Phàm các chứng do hỏa
suy hàn nhập đàm thực ứ trệ bên trong, trường hoạt lãnh
lî, âm độc phúc thống, vị hàn ói nước, nha sĩ phù nhiệt
tác thống (răng lợi do nhiệt xông sinh đau, dùng hạt
tiêu trị đều có kết quả, thuốc làm cho hàn khí bị loại
trừ mà bệnh tự khỏi. Nhưng thuốc chỉ có tác dụng trừ hàn,
tán tà không như Quế Phụ có tác dụng bổ hỏa ích nguyên
nên trường hợp tẩu khí động hỏa, âm hư khí bạc, rất nên
kî Hồ tiêu".
Lượng dùng cho vào thuốc
thang: 2 - 3g, thuốc tán 1 - 2g. Dùng ngoài lượng vừa
đủ.
Tác giả dùng
Kháng giản linh trị 73 ca động kinh đã dùng thuốc tây không
khỏi. Liều thường dùng mỗi ngày 150 - 200mg, có ca dùng liều
gấp đôi, liệu trình từ 6 tháng đến 2 năm. Kết quả rõ 36 ca,
tiến bộ 34 ca, tỷ lệ có kết quả 95,9%, không kết quả 3 ca.
Có 35 ca làm lại điện não đồ, có 23 ca được cải thiện, có
kết quả tốt đối với loại động kinh nguyên phát hoặc do chấn
thương cơn lớn, không có phản ứng phụ rõ rệt, trường hợp
dùng thuốc trên 200mg mỗi lần, có ca váng đầu, buồn ngủ kém
ăn hoặc buồn nôn (Báo cáo của phòng khám Động kinh Bệnh viện
Nhân dân thuộc Học viện Y học Bắc kinh- Tạp chí Nội khoa
Trung hoa 1977,6:321). Lấy 1
- 2 hạt tiêu trắng tán bột bỏ vào rốn của trẻ em dùng băng
dính dán lại 24giờ thay một lần, có thể dùng 2 - 3 lần. Đã
trị 209 ca có kết quả 81,3% (Tạp chí Trung y Hà bắc
1985,4:23).
Bột Hồ tiêu
0,5 - 1g trộn với bột mì trắng 5 - 10g, trộn với nước nóng
thành dạng hồ cho vào gạo đắp lên chỗ đau, dán băng keo mỗi
ngày thay 1 lần. Tác giả Bạch vân Điền trị 18 ca kết quả tốt
(Tạp chí Y học Sơn tây 1960,1:66).
Dùng hạt tiêu 30g. Ngâm trong 1 ít rượu. Trước khi ăn uống
1-2 ly con( 5-10 thìa cà phê).
Hạt tiêu 30 hạt đập dập, xạ hương 2g, rượu 200ml. Sắc còn
100ml. Uống nóng.
Dùng 49 hạt tiêu, 10g sữa bò tươi nguyên chất, cho hạt tiêu
vào nghiền đều. Đối với đàn ông thì cho thêm 1 lát gừng sống,
với phụ nữ thêm 1 miếng đương quy hòa vào với rượu mà uống.
Táo tàu 7 trái, bỏ hạt, 7 hạt tiêu sọ cho vào ruột táo tàu,
buộc lại đem chưng cách thủy cho nhừ rồi nghiền nát, viên
bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 7 viên với nước ấm.Người
khỏe mạnh có thể uống 10 viên sẽ khỏi đau. Nếu thấy dạ dày
nóng và đói thì cho ăn cháo.
Dùng 1 gam bột hạt tiêu 30g, gừng sống thái lát sấy khô,
nghiền thành bột. Hai thứ trộn đều rồi cho vào 200ml. nước
sắc còn 100ml. Chia uống 3 lần trong ngày lúc nước còn ấm.
Hạt tiêu 15g, bán hạ 15g. Cả 2 nghiền thành bột, giã gừng
cho thêm tí nước vắt lấy nước gừng hòa vào 2 loại bột trên
rồi viên to bằng hạt đậu nành.Mỗi lần uống 20-30 viên với
nước gừng loãng.
Dùng 49 hạt hồ tiêu, 150 hạt đậu xanh, cả hai nghiền bột,
trộn đều. Mỗi lần uống 3g với nước canh đu đủ.
Hồ tiêu 21 hạt đập dập, nước 200ml, sắc còn 100ml. bỏ bã rồi
cho vào 20g mang tiêu. Sắc uống.
Sốt ngày 1 lần hoặc sốt cách ngày đều dùng hạt tiêu sọ
nghiền thành bột, đựng lọ. Xác ve sầu sấy khô, nghiền bột,
đựng lọ khác. Mỗi lần dùng từng loại 3g, hai thứ trộn vào
nhau, gói giấy kín. Sau 3-4 giờ thì bóc ra lấy thuốc uống
với nước chín.
Dùng 20 hạt tiêu sọ, 2 vỏ quả trứng gà. Cả 2 sấy vàng nghiền
bột rồi chia thành 14 gói. Mỗi ngày uống 1 gói với nước ấm.
Dùng 7 hạt tiêu và 1 quả trứng gà. Chọc 1 lỗ ở đầu quả trứng
rồi nhét hạt tiêu vào, dùng bột mì bịt kín lỗ thủng. Lấy 1
tờ giấy ướt bọc toàn bộ quả trứng đem đun cách thủy cho chín,
ăn. Người lớn ăn ngày 2 quả, trẻ em 1 quả, ăn liên tục 10
ngày là 1 liệu trình điều trị. Nghỉ 3 ngày rồi ăn đợt 2.
Dùng hạt tiêu 10%, nước 90%, ngâm hạt tiêu vào, Sau 7 ngày
gạn lấy nước bôi chỗ bị cước, ngày 1 lần.
Dùng hạt tiêu, tất bát, lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, hòa sáp
ong, viên như hạt vừng. Mỗi lần dùng 1 viên nhét chỗ răng
sâu.
Dùng 10 hạt tiêu sọ nghiền thành bột, cho vào 1 lít nước đun
sôi, để ấm rửa nơi bị chàm, ngày 2 lần.
Hạt tiêu nghiền thành bột bó chỗ rết cắn.
Hồ tiêu chỉ ăn vừa phải vì dùng nhiều sẽ phát mụn nhọt, gây
trĩ, độc cho ngũ tạng và mờ mắt. Những người âm suy có hỏa
nhiệt không dùng. Nếu có phản ứng không tốt do ăn nhiều thì
nấu đậu xanh ăn để giải độc.
Hồ tiêu là loại gia vị cũng là vị thuốc quý.
Hồ tiêu có bán hầu hết ở các siêu thị, cửa hàng đồ
khô. Khách hàng nên lựa chọn mua ở những địa chỉ uy
tín, tin cậy để mua.
Mô Tả:
Thu hoạch và chế biến:
Phân bố
Thành phần hóa học:
Tác dụng dược lý
Piperin và piperidin gây độc ở liều cao, piperidin làm tăng huyết áp,
làm tê liệt hô hấp và một số dây thần kinh (50mg/kg cân nặng). Piperin
tiêm bắp cho thỏ và chuột bạch hoặc cho hít hơi với liều cao thì sau một
thời gian kích thích ngắn, có hiện tượng thở nhanh lên chân sau tê liệt
rồi mê hoàn toàn, co quắp, chết do ngừng thở. Giải phẩu thi thể, các phủ
tạng đều có hiện tượng xuất huyết.
Vị thuốc hồ tiêu
Tính
vị qui kinh:
Qui kinh:
Tác dụng:
Liều dùng:
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc hồ tiêu
Trị động kinh:
Trị trẻ em tiêu chảy:
Trị quai bị:
Trị chứng ngũ tạng phong hàn, nôn ( bị lạnh bụng gây nôn):
Trị thương hàn, ho ngược lên, khí lạnh nhiễm vào dạ dày:
Trị chứng đau phía dưới tim:
Trị đau dạ dày:
Trị buồn nôn nhiều ngày không dứt:
Trị buồn nôn, không ăn được:
Chữa bệnh thổ tả (miệng nôn trôn tháo):
Trị đại tiện bí, đau, trướng bụng:
Trị sốt rét:
Trị thiếu canxi gây co rút:
Trị viêm thận:
Trị cước do lạnh:
Trị răng đau, sâu răng:
Trị bệnh chàm:
Trị rết cắn:
Tham khảo
Kiêng kị:
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH