- Tên gọi khác: Hẹ có tên gọi khác là cửu thái, cửu thái tử, khởi dương thảo và nhiều tên khác.
- Tên khoa học: Danh pháp khoa học là Allium ramosum L. (dạng hoang dã, đồng nghĩa: Allium odorum L.) hay Allium tuberosum Rottler ex Spreng. (dạng gieo trồng).
- Họ khoa học: thuộc họ Hành (Alliaceae). Các văn bản gần đây chỉ liệt kê nó dưới tên gọi Allium ramosum. Một số nhà thực vật học còn đặt cả các giống hoang dã và giống gieo trồng vào A. ramosum do có nhiều dạng trung gian tồn tại. Mùi vị của nó là trung gian giữa tỏi và hành tăm.
(Mô tả, hình ảnh cây hẹ, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Cây hẹ không chỉ là cây rau, gia vị mà còn là một cây
thuốc nam quý. Cây thảo nhỏ sống
nhiều năm, cao 20-50cm, có thân mọc đứng, hình trụ hoặc có
góc ở đầu. Lá ở gốc thân, hình dải phẳng hẹp, có rãnh, dài
15-30cm, rộng 1,5-7mm. Hoa trắng mọc thành tán ở đầu một cán
hoa dài 20-30cm hay hơn. Tán gồm 20-40 hoa có mo bao bọc,
3-4 lẩn ngắn hơn tán hoa; bao hoa màu trắng, gồm nhiều phiến
thuôn mũi mác. Quả nang, hình trái xoan ngược chia ra 3 mảnh;
6 hạt nhỏ, màu đen.
Hoa tháng 7-8, quả tháng 8-9.
Hạt - Semen Alli Tuberosi, thường gọi là Cửu thái tử, du thái tử. Toàn cây cũng được dùng.
Cây của vùng Đông Á ôn đới, được trồng rộng rãi làm rau ăn ở miền núi, trung du và đồng bằng. Thường trồng bằng củ tách ở cây đã tàn lụi. Có thể trồng vào mùa xuân, hoặc thu đông là tốt nhất. Ta thường thu hái rau hẹ quanh năm, thường dùng tươi. Còn quả chín, phải chờ mùa thu đông, lấy về phơi khô, đập lấy hạt.
Trong cây hẹ có hợp chất sulfur, saponin, chất đắng và hoạt chất adorin có tác dụng kháng khuẩn và vitamin C.
Trong 1 kg lá hẹ có 5-10 g đạm, 5-30 g đường, 20 mg vitamin A, 89 g vitamin C, 263 mg canxi, 212 mg phốt pho, nhiều chất xơ.
Hẹ có chứa nhiều chất xơ có tác dụng tăng tính nhạy cảm với insulin làm giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy. Chất Odorin là một kháng sinh mạnh chống tụ cầu và các vi khuẩn khác.
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Hạt có vị cay, ngọt, tính ấm, có tác dụng ôn trung, trợ vị khí, điều hoà tạng phủ, hạ nghịch khí, cố thận tinh, tán ứ huyết.
Rau Hẹ có vị cay đắng chua mà sít, lại mạnh cho khí và thêm cho dương sự, lại cầm máu, vít tinh.
Hạt Hẹ dùng chữa chứng mộng tinh, Di tinh, đái ra huyết, lưng gối mỏi, tả và chứng đàn bà bạch đới và ỉa chảy.
Hẹ còn dùng chữa viêm tiền liệt tuyến.
Cây Hẹ dùng trị cơn hen suyễn nặng, đờm chặn khó thở, chứng ra mồ hôi trộm, sưng cổ họng khó nuốt, đổ máu cam, lỵ ra máu, viêm mũi, viêm tiền liệt tuyến. Ngày dùng 20-30g giã nát, thêm nước, gạn uống. Dùng ngoài, lấy nước Hẹ nhỏ tai trị viêm tai giữa. Rễ Hẹ là vị thuốc tẩy giun kim rất nhẹ nhàng và hiệu nghiệm.
Dùng 12-24g lá Hẹ giã tươi lấy nước uống.
Hẹ toàn cây một nắm, muối một cục đâm vắt nước nuốt lần lần.
Giã Hẹ tươi lấy nước nhỏ tai.
Lá Hẹ đâm vắt lấy nước nhỏ vào tai ít giọt, côn trùng sẽ bò ra.
Lá Hẹ, một nắm, sắc uống.
Củ hoặc lá Hẹ giã tươi lấy nước uống.
Lá Hẹ hấp với đường đặt trong nồi cơm hoặc đun cách thuỷ lấy nước cho uống.
Sắc lá Hẹ hoặc rễ Hẹ lấy nước uống.
Hẹ và Gạo nếp, hai thứ đều nhau, hiệp chung nấu cháo nhừ, phơi sương một đêm, ăn lúc sáng sớm, ăn luôn một lúc. Hoặc dùng hạt Hẹ ăn mỗi ngày 20 hạt lúc đói với nước muối mặn mặn, hoặc chưng chín ăn.
Củ Hẹ, Hành tăm, đều 12g, đâm nát hoà ít giấm, để lên cục gạch nướng đỏ, xông hơi.
Hẹ vừa là một món ăn, vừa là một vị thuốc- kháng sinh từ thiên nhiên tác dụng của cây hẹ giúp chữa được nhiều bệnh nhưng cần lưu ý người âm suy, bốc hoả không nên dùng hẹ. Không nên dùng hẹ vào mùa nóng. Hẹ rất kỵ với thịt trâu, mật ong.
Hẹ là vị thuốc quý, được sử dụng rộng rãi trong đời sống cũng như trong YHCT. Hẹ có bán tại các chợ và siêu thị. Người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH