Ðậu tương

Tên khác

Tên thường gọi: Ðậu tương còn gọi là Ðậu nành, Đại đậu.

Tên khoa học: Glycine max (L.) Merr.

Họ khoa học: thuộc họ Ðậu - Fabaceae.

Cây Đậu tương

(Mô tả, hình ảnh cây Đậu tương, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...).

Mô tả:

Cây thảo hàng năm, có thân mảnh, cao 50-150cm, có lông, các cành hướng lên trên. Lá mọc so le, có 3 lá chét hình trái xoan, gần nhọn mũi, hơi không đều ở gốc. Hoa trắng hay tím, xếp thành chùm ở nách. Quả thõng, hình lưỡi liềm, có nhiều lông mềm, màu vàng lục hay vàng nhạt, thắt lại giữa các hạt. Hạt 2-5, hình cầu hay hình thận, có màu sắc thay đổi tuỳ theo giống trồng.

Hoa tháng 6-7, quả tháng 7-9.

Bộ phận dùng:

Hạt đã chế biến - Semen Sojae Preparatum, thường gọi là Ðạm đậu xị

Nơi sống và thu hái:

Cây gốc ở Trung Quốc, được trồng ở các xứ nóng. Ta thường trồng để lấy hạt làm thực phẩm. Ðể chế đậu xị nhạt, ta dùng hạt đậu nành ngâm nước một đêm, phơi qua cho ráo nước, đồ chín, tãi ra, đợi cho ráo, ủ kín trong 3 ngày, khi thấy lên men vàng đem phơi khô rồi phun nước cho đủ ẩm đều, cho vào thùng ủ kín bằng lá Dâu tới khi lên men vàng đều thì đem phơi 1 giờ, rồi lại phun nước ủ như trên. Làm như vậy đủ 5 lần, cuối cùng đem chưng, rồi lại phơi hoặc sấy ở nhiệt độ 50-60 độ, đóng lọ kín để nơi khô ráo.

Thành phần hoá học:

Trong hạt đậu nành có các thành phần đã biết tính theo tỷ lệ % Protid40, lipid 12-25, glucid 10-15; có các muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E, F; các men, sáp, nhựa, celluloz. Trong đậu nành có đủ các acid amin cơ bản isoleucin, leucin, lysin, metionin, phenylalanin, tryptophan, valin. Trong đạm đậu xị ngoài protid, lipid, glucid, còn có xanthine, hypoxanthine, caroten, các vitamin B1, B2, vitamin PP.

Vị thuốc Đậu tương

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)

Tính vị, tác dụng:

Theo Đông y, đậu tương có vị ngọt, tính bình.

Ðạm đậu xị có vị đắng, cay, tính mát

Quy kinh:

Vào kinh tỳ và thận

Tác dụng:

Có tác dụng phát hãn, giải biểu, trừ phiền, lợi thấp, hoạt huyết, khu phong. 

Ðậu nành là thức ăn đầy đủ nhất và dễ tiêu hoá giúp tạo hình (cơ, xương, gân), tạo năng lượng, cung cấp chất khoáng làm cân bằng tế bào.

Công dụng, chỉ định và phối 3hợp:

Thường dùng làm thức ăn để bồi bổ cơ thể, nhất là đối với trẻ em, người bị bệnh đái đường, người làm việc quá sức, thiếu khoáng và làm việc trí óc, người mới ốm dậy, người bị Thấp khớp, thống phong. Ta thường dùng chế thực phẩm như đậu phụ, cháo, bột đậu nành hoặc chế sữa Ðậu nành, bột Ðậu nành, trộn với bột ngũ cốc, ca cao, dùng làm bột dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh. Ðạm đậu xị trừ bệnh phong hàn ngoại cảm, sốt không ra mồ hôi, Nhức đầu, đau mắt, thông tiểu, bụng đầy khó chịu, mỏi mệt không ngủ, nôn mửa. Ngày dùng 16-20g dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.

Ứng dụng lâm sàng của Đậu tương

Chữa đổ mổ hôi trộm

Đậu tương 100g, Hạt tiểu mạch 50g: Các vị thuốc cho vào nồi, thêm 600ml nước đun nhỏ lửa cho thuốc nhừ. Khi còn 300ml nước thuốc chắt lấy nước, bỏ bã.

Người bệnh chia 3 lần uống hết trong ngày, sau khi ăn. Cần uống liền 11 ngày.

Hoặc dùng bài: Đậu tương 20g, Long nhãn 20g, Bách hợp 15g, Hạt sen 20g, Ngũ vị tử 10g Sắc và dùng thuốc như bài trên.

Chữa rụng tóc

Đậu tương 30g, Vừng đen 30g, Nhân lạc 30g, Đậu xanh 30g, Đậu đỏ nhỏ hạt 30g, Đậu đen 30g, Đường trắng 50g Đường trắng cho vào nồi thêm nước đun sôi cho tan hết đường.

Các vị thuốc còn lại sao thơm tán nhỏ mịn, dùng nước đường luyện viên bằng hạt ngô phơi khô đem dùng. Người bệnh ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 viên với nước sôi để nguội, sau khi ăn.

Chữa bệnh thiếu máu do thiếu sắt

Đậu tương 150g, Ngô tẻ 200g, Bột mì 100g, Trứng gà 4 quả, Đường đỏ 150g, Sữa bò tươi 150g Đậu tương và ngô rang thơm, tán nhỏ mịn, cho vào bột mì trộn đều; đường đỏ thêm chút nước quấy tan, đập trứng gà và sữa bò tươi vào bột đã chuẩn bị trộn đều, sau đó cho nước đường vừa đủ trộn đều bột, đổ thành khuôn bánh có kích thước rộng 3cm, dài 4cra, cao lcm, sau đó đem nướng chín. Người bệnh ngày ăn 3 lần, mỗi lần hai tấm bánh với nước sôi để nguội vào lúc đói.

Chữa bệnh viêm gan mạn tính

Đậu tương, đan sâm sấy khô tán nhỏ mịn. Mật ong, đường phèn thêm nước đun nhỏ lửa cho đường phèn tan hết, dùng nước mật ong, đường phèn cùng bột đậu tương, đan sâm luyện viên bằng hạt ngô, phơi khô. Người bệnh dùng 3 lần, mỗi lần 10 viên với nước sôi để nguội, lúc đói.

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Tham khảo ý kiến thầy thuốc

Thần dược cho người đột quỵ

Thực phẩm cho người tiểu đường

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC

Vị thuốc vần A

Vị thuốc vần B

Vị thuốc vần C

Vị thuốc vần D

Vị thuốc vần E

Vị thuốc vần G

Vị thuốc vần H

Vị thuốc vần I

Vị thuốc vần K

Vị thuốc vần L

Vị thuốc vần M

 

 

Vị thuốc vần N

Vị thuốc vần O

Vị thuốc vần P

Vị thuốc vần Q

Vị thuốc vần R

Vị thuốc vần S

Vị thuốc vần T

Vị thuốc vần U

Vị thuốc vần V

Vị thuốc vần X

Vị thuốc vần Y

 

Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.

. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH