Tên thường gọi: Còn gọi là Tu hoàn (Bản Kinh), Huyết sư, Hoàng thổ đỏ, Thổ chu, Chu thạch, Xích thạch, Huyết thạch, Tử châu, Linh lăng, Thiết chu, Kinh thiết, Đại giả thạch (Hoà Hán Dược Khảo) Hà giả thạch, Đinh đầu đại giả (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên tiếng Trung: 代 赭 石
Tên khoa học: Hematite
(Mô tả, hình ảnh đại giả thạch, phân bố, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Vị này chưa được khai thác ở Việt Nam, thường được nhập ở Trung Quốc.
Đem nguyên cục đập thành từng cục nhỏ như hạt đậu xanh.
Có thể dùng sống hoặc nung lửa đang còn lửa nóng, sau khi đỏ hồng thì lấy ra, xong ngâm trong nước giấm 3-7 lần sau đó đâm vụn ra dùng nước lạnh ngâm 24 giờ (cứ 12 giờ thay nước 1 lần) phơi khô cất dùng.
Thứ mầu đỏ nâu, mặt bẻ ngang nổi rõ các lớp xếp chồng nhau.
Đại giả thạch là đất sét có lộn Oxid sắt và Bioxid mangan.
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Cay và lạnh
Vào kinh Can, Tâm bào.
Bình Can tiềm dương, Giáng khí và cầm nôn, cầm máu, trấn khí nghịch, dưỡng âm huyết.
Đại gia thạch bẩm thụ khí âm trong thổ mà sống, Bản kinh ghi rằng nó có vị đắng khí hàn. Biệt lục thêm vào vị ngọt không độc, khí nhẹ nồng, thuộc âm đi xuống vào kinh thủ thiếu âm, túc quyết âm. Thiếu âm là quân chủ chi quan, hư thì hoãn sợ mà các tà khí dễ nhập vào, hoặc là qủy chú tà khí, hoặc tinh vật ác qủy, hoặc là khí hoảng sợ vào bụng, sẽ tự xâm nhập vào. Dược tính trấn tĩnh thì Tâm quân thái bình mà mờ huyết tý huyết ứ tặc phong, và các bệnh băng lậu đới hạ của phụ nữ, đều bởi huyết nhiệt của hai kinh can tâm gây ra, vì vị ngọt tính lạnh lương huyết được nên chủ trị được các chứng như trên. Vị ngọt tính hàn lại giải được độc nên chủ cố độc trúng ở vùng bụng. Nội kinh nói rằng “Tráng hỏa thực khí, Thiếu hỏa sinh khí” hỏa khí quá thịnh thì âm nuy, có tính nặng mà trụy xuống, do đó lại chủ về sinh khó thai không ra được và trụy thai
Ngày dùng 10-30g
Ngoại cảm phong hàn và mới bị bệnh nhiệt. Hạ bộ hư hàn không nên dùng, dương hư âm hàn cấm dùng, sợ thiên hùng, phụ tử, phụ nữ có thai cấm dùng.
Bán hạ 10g, Chích thảo 10g, Đại giả thạch 12g, Đại táo 12 trái, Nhân sâm 6g, Sinh khương 10g, Tuyền phúc hoa 10g. Sắc uống. Tác dụng: Giáng nghịch, hóa đờm, ích khí, hòa vị. (Đại Giả Tuyền Phúc Thang – Y Phương Tập Giải).
Bán hạ 20g, Chích thảo 12g, Đại giả thạch 12g, Đại táo 3 quả, Đảng sâm 12g, Sinh khương 20g, Tuyền phúc hoa 12g. Sắc uống. (Đại Giả Tuyền Phúc Thang II – Y Lược Giải Âm).
Bạch thược, Sinh địa, Dạ giao đằng, Đại giã thạch, Sung úy tử, Đan sâm, Hoa hòe, Huyền sâm, Mẫu lệ, Ngưu tất, Nhân trần, Sinh địa, Sung úy tử, Thiên đông. Mỗi vị 20-40g. Sắc uống. Công dụng: Dục âm tiềm dương (Trấn Can Tức Phong Thang I).
A giao 80g, Đại giả thạch 120g, Can khương 120g, Mã đề xác 1 cái, Ngưu giác tai 200g, Sinh địa 160g, Tro tóc 40g. Tán bột, làm hoàn. (Ngưu Giác Tai Hoàn – Thẩm Thị Tôn Sinh Thư).
Dùng Đại giả thạch đốt rồi tán bột, dùng lần 6g với nước (Phổ Tế Phương).
Dùng bột Đại giả thạch, uống với nước dấm và nước cơm (Phổ Tế Phương).
Dùng Đại giả thạch nấu lấy nước uống (Phổ Tế Phương).
Dùng Đại giả thạch, Kinh giới nghiền bột xức vào (Phổ Tế Phương).
Dùng Đại giả thạch 30g, đốt nung với nước gạo, dấm 1 thăng rồi đâm mịn như cám lần uống 3g, có thể trị được mửa ra máu, chảy máu cam (Đẩu Môn Phương).
- Trị ợ hơi, nấc, nôn ra đờm, máu do Vị khí nghịch lên.
- Can thận âm hư và Can dương vượng biểu hiện đầu và mắt sưng đau, hoa mắt Chóng mặt: Ðại giả thạch phối hợp với Long cốt, Mẫu lệ, Bạch thược, Quy bản và Ngưu tất trong bài Trấn Can Tức Phong Thang.
- Vị khí nghịch biểu hiện nôn và ợ. Ðại giả thạch phối hợp với Tuyền phúc hoa, Gừng tươi và Bán hạ trong bài Tuyên Phúc Ðại Giả Thang
- Hen do Phế Thận hư: dùng Ðại giả thạch hợp với Nhân sâm và Sơn thù du.
- Xuất huyết do huyết nhiệt (nhiệt bức huyết vong hành) biểu hiện nôn máu và chảy máu cam: Ðại giả thạch hợp với Bạch thược, Trúc nhự và Ngưu bàng tử trong bài Toàn Phúc Đại Giả Thang
- Rong kinh rong huyết biểu hiện hoa mắt, Chóng mặt do Thiếu máu: Ðại giả thạch hợp với Vũ dư lương, Xích thạch chi, Nhũ hương và Một dược.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH