Cây sui

Tên khác

Còn gọi là cây thuốc bắn, nỗ tiễn tử, nong.

Tên khoa học: Antiaris toxcaria Lesch

Họ khoa học: Thuộc họ Dâu tằm Moracaceae.

Cây sui

(Mô tả, hình ảnh cây Sui, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)

Mô tả:

Cây sui là loại cây lớn, có thể cao tới 30m, có gốc lớn. lá nhị lệ, có cuốngdài 8-10m, phiến lá dài chừng 6cm, rộng khoảng 5.5cm. Cả hai mặt đều nháp. Cụm hoa mọc ở kẽ lá, cung gốc, hoa đực mọc tụ trên một đế hoa phồng phồng khum lên, quanh đế hoa có tổng bao gồm nhiều hàng lá bắc, hoa cáo mọc đơn độc trên một đế cũng có tổng bao. Quả thịt dài 18mm, dày 12mm, hạt hình trứng, dài 13mm,rộng 8mm

Phân bố:

Cây sui mọc hoang ở các tỉnh miền núi nước ta, nhân dân vẫn thường lấy nhựa sui bằng cách băm vỏ cây, thu nhập nhựa chảy ra, dùng tẩm tên thuốc độc bằng tre hay bằng kim loại để săn bắn thú rừng lớn. vỏ cây sui được làm chăn đắp hay may quần áo, hoặc làm túi đựng các đồ vật.

Thành phần hóa học:

Nhựa sui được nghiên cứu tại các nước từ lâu.

Năm 1890, người ta đã phân tích lấy dược từ trong nhựa sui hai chất glucozit làm mạnh tim, độc gọi là anpha antiarìn (ct-antiarin) và bêta antiarin (P-antiarin).

Thuốc thừ kiliani (axit suníuric có pha sắt ba sunfat) hòa tan antiarin cho dung dịch màu vàng sau ngả màu vàng cam.

HCl pha loãng bong môi trường rượu đun sôi, thủy phân antiarin để cho một đường tương tự như ramnoza gọi antiaroza hay d gulometyloza và một chất không đường có tình thể gọi là antiarigenin có độ chảy 180°c.

α-antìarin chảy ở 242°C (có tài liệu nói độ chảy của antiarin là 220-2250C) độ quay cực CCD =- 4°.

β-antiarin có cùng một công thức như α-antiarin, nhưng ngậm có 3 phân tử nước. Thủy phân β-antiarin cho 1. ramnoza và antiarigenin. β-antiarin có tinh thể hình kim hay hình trụ. Độ chảy 225°c (có tài liệu nói 206-207°C).

Cả hai chất α-antiarìn và β-antiarin, khi thủy phân mạnh đều cho dihydroantiarigenin. Do đó các tác giả Tschesche và Haupt (1936) cũng như Reichstein (1948) cho rằng hai chất antiarin chỉ khác nhau do phần đường mà thôi và antiaroza hay d.gulometyloza ở antiarin cũng chì là đồng phân của 1. ramnoza (ở antiarin).

Tác dụng dược lý:

Các chất a- và p-antiarin đều rất độc và có tác dụng mạnh tim.

Theo Trần Khắc Khôi (1937, J. Am. Pharm. Assoc. 26: 214), tác dụng của P- antiarin mạnh hơn a-antiarin.

Theo Ridley H. H. (1930, J. Trop. Med. Hyg.: 185-186) thì nhựa sui nguyên chất sánh và hấp thụ chậm.

Tiêm dưới da cho chó không gây độc thường xuyên. Nhưng nếu dùng nước sắc của cây mã tiền Strychnos ovalifoỉia để làm lỏng nhựa sui rồi cũng tiêm dưới da như trên thì làm con chó thở mau, khó nhọc, nôn mửa, co quắp rồi chết.

Năm 1949 hai tác giả Trung Quốc Toàn Từ Quang và Hàn Triết Vũ (Trung Hoa y học tạp chí 31: 120) có báo cáo về độc tính của antiarin.

Thường người ta cho rằng nhựa sui uống không độc, nhưng nếu có vết thương, vết loét, nhựa vào thẳng máu thì rất độc. Nó gây kích ứng mạnh trên da và có thể gây viêm mắt nguy hiểm. Tuy nhiên, người ta ăn những thịt con vật bị tên tẩm nhựa sui bắn chết mà không có hiện tượng ngộ độc.

Công dụng và liều dùng:

Nhựa sui uống vào chữa đau bụng và gây đi ỉa mạnh nhưng việc sử dụng rât nguy hiểm có thể gây chết người.

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Tham khảo ý kiến thầy thuốc

Thần dược cho người đột quỵ

Thực phẩm cho người tiểu đường

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC

Vị thuốc vần A

Vị thuốc vần B

Vị thuốc vần C

Vị thuốc vần D

Vị thuốc vần E

Vị thuốc vần G

Vị thuốc vần H

Vị thuốc vần I

Vị thuốc vần K

Vị thuốc vần L

Vị thuốc vần M

 

 

Vị thuốc vần N

Vị thuốc vần O

Vị thuốc vần P

Vị thuốc vần Q

Vị thuốc vần R

Vị thuốc vần S

Vị thuốc vần T

Vị thuốc vần U

Vị thuốc vần V

Vị thuốc vần X

Vị thuốc vần Y

 

Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.

. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH