Tên thường gọi: Cây nhót Còn có tên Cây lót, Hồi đồi tử.
Tên khoa học Elaeagnuas latifolia L.
Họ khoa học: Thuộc họ Nhót Eleaeagnceae.
(Mô tả, hình ảnh cây Nhót, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)
Cây nhỡ cành dài mềm có khi có gai, lá hình bầu dục mọc so le nguyên, mặt trên màu xanh có lấm chấm những lông nhỏ hình sao trông mắt thường như hạt bụi, mặt dưới trắng bạc bóng đầy lông mịn hình sao. Hoa không tràng, chỉ có 4 lá đài, nhị 4. Quả nhót hình bầu dục, khi chín có màu đỏ tươi, trên phủ rất nhiều lông trắng hình sao, vị chua.
Nhót thường được nhân dân trồng lấy quả để ăn và nấu canh, làm thuốc người ta dùng lá, rễ và quả, dùng tươi hay phơi khô.
Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Quả nhót chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, được dùng để nấu canh chua, vị thơm; quả nhót xanh, thái ngang dày 3 - 5mm, phơi hoặc sấy khô để làm thuốc.
(Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng ....)
Quả nhót có vị chua, chát, tính bình, vào các kinh phế đại tràng, có tác dụng chỉ ho, trừ đờm, bình suyễn, chỉ tả. Lá có vị chát có tác dụng chỉ ho, bình suyễn, giảm sốt. Nhân hạt nhót có tác dụng sát khuẩn, trị giun sán.
Ngoài công dụng để ăn quả, người ta còn dùng các bộ phận khác của cây nhót như sau:
Lá nhót dùng tươi hay sấy khô chữa lỵ, cảm sốt, hen xuyễn, nhiều đờm với liều 6 -10g mỗi ngày, dưới dạng bột hay thuốc sắc.
Quả nhót chữa lỵ, ỉa chảy, nhân có tác dụng sát trùng, trị giun sán.
Rễ nhót nấu nước tắm chữa mụn nhọt, không kể liều lượng. Rễ còn có tác dụng cầm máu, giảm đau, thường dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Liều dùng hằng ngày: quả 8 - 12g (5 - 7 quả khô), lá tươi 20 - 30g, lá và rễ (khô) 12 - 16g.
Dùng ngoài dưới dạng nước tắm, rửa mụn nhọt, không kể liều lượng.
Theo các thực nghiệm về sinh học, lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn gram dương và gram âm; đặc biệt đối với các chủng trực khuẩn lỵ: Shigella dysenteria, Shigella shiga, Shigella flexneri, Shigella sonnei. Trên động vật thí nghiệm, lá nhót có tác dụng chống viêm cấp và mạn tính; tác dụng tăng cường sức co bóp của tử cung.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH