Cây dâu

Tổng hợp kiến thức về vị thuốc Cây dâu
1. Các tên gọi của Cây dâu
2. Cây dâu (hình ảnh, thu hái, chế biến, bộ phận dùng làm thuốc ...)
3. Thành phần hoá học, tác dụng dược lý
4. Tác dụng của Cây dâu (Công dụng, Tính vị và liều dùng)
5. Vị thuốc Cây dâu chữa bệnh gì? - Bài thuốc
Ra mồ hôi trộm ở trẻ em, ra mồ hôi ở bàn tay người lớn:
Dự phòng cảm cúm:
Mắt đau, viêm màng kết mạc cấp tính:
Huyết áp cao:
Viêm khớp sưng phù, chân tay tê bại, cước khí
Ho, hen suyễn:
Khó tiêu, chân tay phù nề:
Chữa thiếu máu, da xanh người gầy khô héo, mất ngủ, đầu choáng, chóng mặt:
Trừ phong thấp, mạnh gân cốt, can thận yếu dẫn tới đau lưng mỏi gối:
Bổ huyết, an thai khi bị động thai ra máu:
Di mộng tinh, hoạt tinh:
Đái dắt, đái nhạt:
Thuốc bổ:
Chữa cảm ho, Mất ngủ :
Chữa hen suyễn, tiểu tiện ít, Thấp khớp, đau nhức xương:
Chữa Thiếu máu, mắt mờ:

Tên khác

Tên thường gọi: Cây dâu còn có tên dâu tằm, dâu cang (H`mông), tang, mạy mọn (Tày), nằn phong (Dao), tầm tang.

Tên tiếng Trung:

Tên khoa học: Morus alba L. Morus acidosa Giff

Họ khoa học: Thuộc họ dâu tằm Moraceae.

Cây Dâu

(Mô tả, hình ảnh cây Dâu, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)

Mô tả:

Cây gỗ, cao2-3 m. Lá mọc so le, hình bầu dục, nguyên hoặc chia 3 thùy, có lá kèm, đầu lá nhọn hoặc hơi tù. Phía cuống hơi tròn hoặc hơi bằng, mép có răng cưa to. Từ cuống lá tỏa ra 3 gân rõ rệt. Hoa đực mọc thành bông, có lá đài, 4 nhị (có khi 3). Hoa cái cüng mọc thành bông hay thành khối hình cầu, có 4 lá đài. Quả mọc trong các lá đài, màu đỏ, sau đen sẫm, ăn được, còn dùng làm thuốc hoặc ngâm rượu để uống, mùi thơm, vị chua ngọt.

Phân bố:

Cây ưa ẩm và sáng, thường được trồng trên diện tích lớn ở bãi sông, đất bằng, cao nguyên. Mùa hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 5-7, ở Việt nam và trung quốc đều có Cây được trồng khắp nơi trong lấy lá nuôi tằm, làm thuốc.

Cây được trồng để lấy lá nuôi tằm, quả nấu rượu và làm thuốc.

Bộ phận dùng:

Lá, vỏ rễ và quả. Lá non hoặc bánh tẻ thu hái vào đầu mùa hạ.

Vỏ rễ thu hái quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi khô. Quả hái khi chín.

Thành phần hóa học:

Lá chứa acid amin tự do (phenylalanin, leucin, alanin, arginin, sarcosin, acid pipercholic …); protid, vitamin C, B1, D; acid hữu cơ : succinic, propionic, isobutyric …., tanin. Quả có đường, protid, tanin, vitamin C.

Cành dâu có chứa Mulberrin, mulberrochromene, cyclomulberrin, morin, dihydromorin, dihydrokaempferol, maclurin.

Tang thầm (Quả dâu): chứa Anthocyan (sắc tố màu đỏ của quả chín), đường (glucose, fructose), vitamin B1, C, tanin, protit và acid hữu cơ.

Ứng dụng lâm sàng chữa bệnh của cây dâu:

Ra mồ hôi trộm ở trẻ em, ra mồ hôi ở bàn tay người lớn:

Lá Dâu non nấu canh với tôm, tép hoặc dùng lá dâu bánh tẻ 12g, Cúc hoa, Liên kiều, Hạnh nhân đều 12g, Bạc hà, Cam thảo đều 4g, Cát cánh 8g, Lô căn 20g, sắc uống.

Dự phòng cảm cúm:

Lá Dâu 12g, Cúc hoa 12g, Thảo quyết minh 8g sắc uống.

Mắt đau, viêm màng kết mạc cấp tính:

Lá Dâu nấu nước xông vào mắt; lá Dâu bánh tẻ, rửa sạch, giã nát đắp, có thể làm tan huyết khi đau mắt đỏ sung huyết.

Huyết áp cao:

Lá Dâu và hạt Ích mẫu nấu nước ngâm chân buổi tối 30-40 phút trước khi đi ngủ.

Viêm khớp sưng phù, chân tay tê bại, cước khí, đầu ngón tay đau nhức, ngứa đỏ về mùa đông đợt lạnh nhiều:

Cành Dâu, Kê huyết đằng, Uy linh tiên, mỗi vị 12g, sắc nước uống.

Ho, hen suyễn:

Vỏ rễ 20-40g sắc uống. Có thể thêm Địa cốt bì và Cam thảo.

Khó tiêu, chân tay phù nề:

Vỏ rễ Dâu sắc uống hoặc phối hợp với vỏ Gừng, vỏ Quít, vỏ quả Cam, Phục linh sắc uống.

Chữa thiếu máu, da xanh người gầy khô héo, mất ngủ, đầu choáng, chóng mặt:

Dùng quả Dâu chế xirô hay ngâm rượu hoặc dùng quả Dâu thêm Câu Kỷ tử, Hà thủ ô đỏ, nhân hạt táo, mỗi vị 10g, sắc uống.

Trừ phong thấp, mạnh gân cốt, can thận yếu dẫn tới đau lưng mỏi gối:

Tầm gửi cây Dâu, phối hợp với Cẩu tích, Ngưu tất, sắc nước uống.

Bổ huyết, an thai khi bị động thai ra máu:

Tầm gửi thêm rễ Gai, Tục đoạn sắc nước uống.

Di mộng tinh, hoạt tinh:

10 tổ Bọ ngựa sao cháy nghiền bột, thêm đường, uống trước khi đi ngủ, uống 3 ngày. Có thể thêm Long cốt, nghiền bột mịn, ngày 2 lần, trong 3 ngày.

Đái dắt, đái nhạt:

Tổ Bọ ngựa Dâu cùng với quả Kim anh, nướng cháy, tán mịn, uống với rượu lúc đói.

Thuốc bổ:

Sâu Dâu thêm nước cơm hấp chín, ăn tất cả.

Chữa cảm ho, Mất ngủ :

Ngày 6 – 18g lá sắc uống.

Chữa hen suyễn, tiểu tiện ít, Thấp khớp, đau nhức xương :

Ngày 6 – 12g vỏ rễ sắc uống.

Chữa Thiếu máu, mắt mờ:

Quả ngâm rượu hoặc nước đường uống, ngày 12 – 20g quả. Sirô quả chín bôi chữa đau họng, lở loét miệng lưỡi.

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Tham khảo ý kiến thầy thuốc

Thần dược cho người đột quỵ

Thực phẩm cho người tiểu đường

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC

Vị thuốc vần A

Vị thuốc vần B

Vị thuốc vần C

Vị thuốc vần D

Vị thuốc vần E

Vị thuốc vần G

Vị thuốc vần H

Vị thuốc vần I

Vị thuốc vần K

Vị thuốc vần L

Vị thuốc vần M

 

 

Vị thuốc vần N

Vị thuốc vần O

Vị thuốc vần P

Vị thuốc vần Q

Vị thuốc vần R

Vị thuốc vần S

Vị thuốc vần T

Vị thuốc vần U

Vị thuốc vần V

Vị thuốc vần X

Vị thuốc vần Y

 

Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.

. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH