Bất giác hồi hương

Tổng hợp kiến thức về vị thuốc Bất giác hồi hương
1. Các tên gọi của Bất giác hồi hương
2. Bất giác hồi hương (hình ảnh, thu hái, chế biến, bộ phận dùng làm thuốc ...)
3. Thành phần hoá học, tác dụng dược lý
4. Tác dụng của Bất giác hồi hương (Công dụng, Tính vị và liều dùng)
5. Vị thuốc Bất giác hồi hương chữa bệnh gì? - Bài thuốc
Trị choáng, trụy mạch, huyết áp tụt
Trị hàn sán (bụng và rốn quặn đau, dịch hoàn sưng)
Chữa đau răng
Hôi miệng, thở hôi
Đau lưng
Chữa cổ trướng và thũng trướng mạn tính
Đại tiểu tiện không lợi::
Tiêu hoá ăn uống không tiêu, nôn mửa đau nhức tê thấp
6.Nơi mua bán vị thuốc Bất giác hồi hương

Tên khác

Tên thường gọi: Còn gọi là đại hồi, bát giác hồi hương, đại hồi hương, bất giác hồi hương,

Tên tiếng Trung:八角属

Tên khoa học Illicium verum Hook.f.

Họ khoa học: Thuộc họ Hồi Illiciaceae.

Đại hồi hay bất giác hồi hương (Fructus Anisi Stellati hoặc Anisum stellatum hay Illicium) là quả chín phơi khô của cây hồi.

 Cây hồi

( Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)

Mô tả cây

Cây hồi là một cây thuốc quý. Hồi là một loại cây nhỡ cao 2-6m, hình dáng toàn cây thon hình quả trám, sanh tôt quanh năm, thân mọc thẳng, cành dễ gẫy. Là mọc gần thành chùm 3-4 lá ở đầu cành, có cuống, phiến lá nguyên, dài 8-12cm, rộng 3-4cm, dòn, vò mát có mùi thơm. Hoa khá to, mọc đơn độc ở kẽ lá, cánh hoa màu trắng ở phía ngoài, hồng thắm ở mặt trong. Quả hồi (nhân dân vẫn gọi nhầm là hoa hồi) tiếng thổ là mác hồi hay mác chác gồm 6-8 đại (cánh), có khi tới 12-13 đại xếp thành hình ngôi sao, đường kính trung bình 2,5-3cm, dày 6-10mm. Tươi có màu xanh, khi chín khô cứng thì có màu nâu hồng. Trên mỗi đại lá sẽ nứt làm hai, để lộ một hạt nâu màu nhạ, nhẵn bóng. Lá cuống, hoa và quả đều chứa tinh dầu.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây hồi đặc biệt chỉ mọc trong một khu vực nhỏ chiếm khoảng 5.000km2 ở tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn một số ít ở hai tỉnh Quảng Tây và Quảnh Đông (Trung Quốc) giáp giới Việt Nam. Một số nơi khác cũng có trồng nhưng không đáng kể như Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên. Trước đây người ta thường lẫn nó với cây hồi Nhật Bản Illicium anisatum Lour có chất độc, hoặc cây hồi núi Illcium griffithii cũng có chất độc.

Hồi hái vào hai vụ tháng 7-8 (hồi mùa) và 11-12 (hồi chiêm). Ngoài hai vụ chính, còn một vụ quả lép rụng sớm vào tháng 3. Hồi hài về phơi nắng cho khô hẳn. Dùng cất tinh dầu hay tiêu thụ nguyên quả làm thuốc.

Mỗi cây, hàng năm cho từ 80-100kg quả tươi và như vậy luôn trong 40-50 năm. Thường một năm được mùa, một năm kém. Trên thị trường người ta chia hồi thành ba loại.

Loại 1: có 8 cánh to đều nhau, màu nâu đỏ (hồi đại hông)

Loại 2: có 3 cánh trở lên bị lép, màu nâu đen.

Loại 3: có 3 cánh trở lên bị lép, màu nâu đen.

Loại hồi xô gồm lẫn lộn cả 3 loại trên.

 Thành phần hoá học

Trong quả hồi ngoài các chất như chất nhầy, đường, chủ yếu chứa trong tinh dầu tè 3-3,5 % (tươi) hoặc 9-10% hay hơn (khô). Tinh dầu hồi là một chất lỏng không màu, hay vàng nhạt, tỷ trọng ở +150C đến 0,980, độ đông đặc từ 14 đến 180C. Trong tinh dầu có 80-90% anethol, còn lại là tecpen, pinen, dipenten, limomem, estragola, sảola, tecpineola v.v...

Lá hồi cũng chứa tinh dầu với thành phần gần tương tự. Độ đông đặc hơi thấp hơn (13-140C), nhưng nếu trộn cả tinh dầu là và tinh dầu quả thì ta được một tinh dầu có độ đông vào khoảng 100C.

Tác dụng dược lý

Anethole làm tăng nhu động dạ dày và ruột, làm dịu cơn đau bụng, tăng tiết dịch đường hô hấp do kích thích các tế bào tiết dịch, có thể dùng làm thuốc hóa đàm.

Chất cồn chiết Đại hồi in vitro có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, cầu khuẩn viêm phổi, trực bạch hầu, trực khuẩn subtilis, thương hàn, phó thương hàn, trực khuẩn lî. Thuốc cũng có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da.

Vị thuốc bất giác hồi hương

( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng .... )

Tính vị:

Vị cay, tính ôn

 Quy kinh:

4 kinh can, thận tỳ và vị

Công dụng:

Khứ hàn, kiện tỳ, khai vị

Liều dùng

Thường dùng 3-8g dưới dạng sắc

Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc bất giác hồi hương

Trị choáng, trụy mạch, huyết áp tụt.

Đại hồi 4g, Gừng khô 4g, Gừng tươi 4g, Nhục quế 4g. Sắc uống.

Trị hàn sán (bụng và rốn quặn đau, dịch hoàn sưng).

Đại hồi (sao với muối) 40g, Mộc hương 40g, Sa sâm 40g, Xuyên luyện tử 40g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 12-16g với rượu hoặc nước sôi pha muối loãng. Bệnh nhẹ uống 1 liều là hết, bệnh nặng uống tiếp liều thứ hai.

Chữa đau răng

Bột phèn phi 30g, đại hồi 10g, kê nội kim (màng mề gà) đốt tồn tính 10g. Cả 3 vị tán thành bột mịn, trộn đều, cho vào lọ nút kín dùng dần. Khi dùng, xát bột thuốc vào chỗ răng sâu hoặc chỗ lợi viêm, chảy máu.

 Hôi miệng, thở hôi:

Dùng hoa Hồi nhai nuốt, mỗi ngày vài cánh.

Đau lưng:

Hồi (bỏ hạt) tẩm nước muối sao, tán nhỏ, mỗi lần dùng 6-10g với rượu. Ngoài dùng lá Ngải cứu chườm nóng vào lưng.

Chữa cổ trướng và thũng trướng mạn tính:

Dùng Hồi hương 2g và hạt Bìm bìm 8g, tán bột, chia làm 2-3 lần uống trong ngày. Uống trong 3-4 ngày liền.

Đại tiểu tiện không lợi:

Hồi và Bìm bìm như trên tán bột mỗi lần uống 4g với nước gừng.

Tiêu hoá ăn uống không tiêu, nôn mửa đau nhức tê thấp:

Mỗi ngày dùng 4 đến 8g dưới dạng thuốc sắc.

Tham khảo

Ghi chú:

Tránh nhầm với loại Hồi có quả độc, có tên là lllicium religiosum Sieb. et Zucc., Dùng ngoài ngâm rượu xoa bóp chữa đau nhức, tê thấp.

Những vị thuốc khác mang tên hồi

Ngoài cây đại hồi nói trên, hiện ta đang di thực thêm cây tiểu hồi hay hồi hương có tên khoa học Foeniculum vulgare Miller thuộc họ Hoa tán. Đây là một loại cỏ nhỏ, phiến là cắt thành sợi, thoáng trông giống lá cây vò có mùi thơm của hồi.

Quả nhỏ như hạt thóc được dùng làm thuốc với tên hồi hương hay tiểu hồi hương hoặc tiểu hồi - Foeniculum - Fructus Foeniculi. Trong quả có 3-12% tinh dầu với thành phần chủ yếu là 50-70% anethol, ngoài ra còn estragol, metyleugnol, andehyt và axeton anisic, camphen. Cùng một công dụng như đại hồi.

Tại các hiệu thuốc tây ở nước ta trước đây, cũng như dược điển cá nước châu âu thường dùng quả một cây khác: Dương hồi hương - Pimpinella anisum L. cũng thuộc họ Hoa tán. Quả nhỏ hình trứng, dưới đáy phình ra. Thành phần và công dụng tương tự như đại hồi và tiểu hồi.

Thận trọng khi dùng

Cẩn trọng khi dùng với trường hợp âm hư, hỏa vượng

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Tham khảo ý kiến thầy thuốc

Thần dược cho người đột quỵ

Thực phẩm cho người tiểu đường

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC

Vị thuốc vần A

Vị thuốc vần B

Vị thuốc vần C

Vị thuốc vần D

Vị thuốc vần E

Vị thuốc vần G

Vị thuốc vần H

Vị thuốc vần I

Vị thuốc vần K

Vị thuốc vần L

Vị thuốc vần M

 

 

Vị thuốc vần N

Vị thuốc vần O

Vị thuốc vần P

Vị thuốc vần Q

Vị thuốc vần R

Vị thuốc vần S

Vị thuốc vần T

Vị thuốc vần U

Vị thuốc vần V

Vị thuốc vần X

Vị thuốc vần Y

 

Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.

. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH