Ở phần 1 chúng tôi đã đề cập tới phương pháp đông y điều trị sốt virus, và ở phần 2 này chúng tôi tiếp tục đề cập đến phương pháp điều trị virus Sars-CoV-2 bằng thuốc y học cổ truyền.
Là bệnh dịch gây viêm phổi cấp do virus Sars - CoV-2
Đối với bệnh viêm phổi do virus Sars - CoV-2 thì hiện tượng sốt ở người bệnh chiếm tới 98%, khi điều trị tránh tự ý dùng kháng sinh. Ứng dụng đông y để khống chế nhiệt độ, thanh nhiệt thấu tà, thanh túc phế nhiệt, giải cơ dứt đau. Bệnh thường tiềm phục từ 3-7 ngày, dài nhất là 10-14 ngày. Trong thời kì sớm thường sốt là chính, thông thường 5-7 ngày là lúc độc phát thịnh nhưng chính khí cũng đã được huy động mạnh hơn (Đã có nhiều kháng thể đặc hiệu được sản xuất) nên thời kì này là lúc then chốt để phát bệnh. Nếu dùng đông y vào thời kì này có thể trực tiếp tiến đến thời kì hồi phục.
Ho khan – ho là biểu hiện để phát nhiệt ra ngoài. Thường thấy chiếm 76%, ho khan không đờm, hoặc ít đờm trắng, hoặc số ít bệnh nhân trong đờm có kèm thêm sợi máu.
Cơ nhục đau nhức, mệt mỏi vô lực – chiếm 44% trên lâm sàng. Có thể dùng phương cơ bản và gia thêm các vị như: khương hoạt, cát căn, phòng phong,... để tăng cường giải cơ, trợ lực.
Khi bệnh đã xâm nhập vào trong gây viêm phổi nặng, biến chứng nguy hiểm, khi hết virus rồi cũng để lại tổn thương nặng nề các mô, lâu hồi phục.
Căn cứ trên lâm sàng diễn biến của của dịch bệnh có thể nhận định rõ ràng bệnh này mang các tính chất phong thấp dịch độc.
Dịch độc: Bệnh xuất phát do virus Sars-Cov-2, lây lan từ người sang người là tính chất dịch. Bệnh tình hiểm ác, có tính chất rất nguy hiểm chết người là độc
Phong: truyền nhiễm và xâm nhập vào đường hô hấp gây ho, đau họng, viêm phổi, bệnh có thể chuyển biến nhanh, biến hóa đa dạng.
Thấp: khởi bệnh âm thầm, dính nhớt dằng co, triền miên khó khỏi, có một bộ phận truyền thẳng xuống đường tiêu hóa gây mệt mỏi, buồn nôn, ....
Mới nhiễm Virus, Không có chứng trạng rõ ràng, Quan sát giai đoạn này một cách tỉ mỉ thì các triệu chứng chẩn đoán không rõ ràng. Có thể ngạt mũi, sổ mũi, khô họng, ho khan, sốt nhẹ dưới 38 độ, có mệt mỏi và những chứng trạng mơ hồ. Thời kì này chưa có biểu hiện viêm phổi. Có một số bệnh nhân trong thời kì đầu này có xuất hiện triệu chứng đường tiêu hóa như ỉa chảy, đau bụng.
Hướng điều trị: Virus mới bắt đầu xâm nhập, hàng rào miễn dịch không đặc hiệu của cơ thể bắt đầu hoạt động. Thời kì này bổ cho chính khí - hỗ trợ chức năng miễn dịch không đặc hiệu của cơ thể đào thải virus ra ngoài là có thể chấm dứt sự phát triển của bệnh. Nếu không cũng làm cơ thể sớm phát hiện ra mầm bệnh và sớm khởi động quá trình để kháng của toàn bộ hệ miễn dịch, bệnh sẽ sớm phát, nhẹ và chóng khỏi.
Bổ tỳ phế tăng cường khả năng chống lại phong thấp tà. Giải biểu tán tà phương hương hóa thấp
- Bài thuốc 1: Lục quân tử gia giảm
Covid 19 biểu chứng | Đẳng sâm | 16 | Tô diệp | 12 | Táo | 4q | |
Tiền hồ | 12 | Bán hạ | 8 | Bạch linh | 12 | Trần bì | 8 |
Trích thảo | 4 | Cát cánh | 8 | chỉ sác | 8 | Mộc hương | 6 |
Bạch truật | 12 | Hoắc hương | 12 | Cát cánh | 12 | Sinh khương | 8 |
Sắc uống ngày 1 thang chia làm 2 lần sáng – tói. Uống phòng bệnh thì 2 ngày 1 thang.
Bài thuốc 2: Đề phòng và tăng cường hỗ trợ cơ thể bài trừ Virus
Chế thương truật | 20 | Xương bồ | 15 | Thảo quả | 10 | ||
Bạch chỉ | 12 | Ngải diệp | 10 | Tô diệp | 15 | Quán chúng | 20 |
Tán bột cho vào túi đeo bên người để đề phòng cho những người chưa có triệu chứng gì hoặc đun nước tắm, xông người, xông nhà.
Có công hiệu táo thấp hóa trọc, phương hương tránh uế.
Phương thuốc này của y gia đời nhà Thanh là Ngô Cúc Thông viết trong cuốn ôn bệnh điều biện. Vào thời kì bệnh dịch, dịch lệ lưu hành mà có kèm nhiều uế trọc thì dùng Hoắc hương phương hương hành tán có thể hóa thấp trọc.
Trong đó Thương truật táo thấp kiện tỳ, bản thảo kinh chú viết: có thể trừ ác khí, Hoắc hương tân ôn hóa thấp, có thể hóa thấp trọc, kiện tỳ vị, hai vị kết hợp có thể phương hương trừ uế, lý khí kiện tỳ, táo thấp hóa trọc. Hai vị hợp lại làm “quân” dược. Trong sách Bản thảo tân biên có viết thông khí tất phải dùng đến “quân” Thương truật, Xương bồ phương hương hóa trọc, kiện tỳ lý khí, trừ thấp giải độc, giúp Thương truật tăng khả năng kiện tỳ, thông khí hóa trọc. Bạch chỉ trong sách bản thảo cương mục có viết:”sác trắng vị tân”, tính ôn, khí hậu, giúp thương truật táo thấp hóa trọc. Thảo quả tân hương tuyên thấu, trong sách ôn dịch luận nói “tân liệt khí hùng, trừ phục tà chiếm giữ”; ngải diệp khổ tân tính ôn, phương hương ôn tán, trong sách bản thảo Tùng tân có nói “ có thể thấu kinh, trừ bách bệnh” , hợp lại bổ trợ cho hoắc hương để tránh dịch. Xương bồ, bạch chỉ, thảo quả, ngải diệp là thần dược. Tô diệp ngoại tán phong hàn, có tính phát tán trợ cho quân dược và thần dược phương hương ngoại tán, xua đuổi tà khí uế trọc dịch độc là sứ dược. Quán chúng thanh nhiệt giải độc, có tính hàn lương cho vào ôn nhiệt tễ là để giúp cho quân dược , thần dược và sứ dược.
Uống trong và dùng ngoài có công năng dự phòng được ôn dịch, kết hợp với y học hiện đại nghiên cứu thì đối với bệnh viêm phổi do virus Vũ hán có tác dụng rõ ràng để kháng khuẩn, kháng bệnh độc, bảo vệ và tăng cường công năng của đường tiêu hóa, điều tiết và nâng cao công năng của hệ miễn dịch. Tóm lại đối với bệnh dịch viêm phổi do covid-19 , đầu tiên chúng ta nên dự phòng và cách ly với nguồn bệnh, nên củng cố chính khí của cơ thể, đối với mỗi thể trạng của từng người, chúng ta có thể gia giảm cho phù hợp.
Triệu chứng: Sốt, ho, đau ngực, khó thở, có thể ra mồ hôi hoặc không, hoặc có lúc ra mồ hôi có lúc không, miệng đắng họng khô, đại tiện có thể nát, đau mỏi cơ nhục ..
Nếu phần BIỂU không bài trừ được virus ra khỏi cơ thể, virus sẽ phát triển và bắt đầu tấn công vào bên trong làm cho cơ thể lâm vào tình trạng “Bán biểu bán lý”, “Chính tà thắng phục”. “Tà khí đã thịnh, chính khí cũng mạnh” - Một số lượng khá lớn Virus đã xâm nhập tiết độc tố, Và hệ thống miễn dịch của cơ thể (hệ thống bổ thể, hệ thống tế bào ...) cũng phản ứng mạnh làm cơ thể phát nhiệt và ho khan, đau họng, đau ngực, khó thở, có mồ hôi, .... muốn thanh nhiệt, trừ thấp, tiêu độc
Đồng thời bên ngoài lớp niêm mạc cũng còn một số lượng viruts tương đương nên cơ thể vẫn muốn ra mồ hôi để tống viruts ra, nên vẫn có biểu chứng sợ lạnh, gai lạnh, đau mỏi cơ nhục, không ra mồ hôi ...muốn phải thấu biểu tán tà, phương hương hóa thấp
Phương pháp điều trị: Hòa giải biểu lý, phù chính khu tà, thanh hóa thấp nhiệt
Bài thuốc: Thanh phế bại độc thang gia giảm
Sài hồ | 16 | Sinh khương | 10 | Hoàng cầm | 10 | ||
Ma hoàng | 12 | Hạnh nhân | 10 | Sinh Thạch cao | 20 | Trích thảo | 4 |
Bạch truật | 12 | Trạch tả | 12 | Bạch linh | 12 | Trần bì | 12 |
Hoắc hương | 10 | Khoản đông hoa | 12 | Xạ can | 10 | Tử uyển | |
Trư linh | 12 | Khương bán hạ | 10 | Chỉ thực | 10 |
Sắc uống ngày 1 thang
Nguyên bản bài thuốc của giáo sư Trương Bá Lễ tại trung quốc, đã điều trị cho bênh nhân covid 19 tại Trung Quốc trong thời gian vừa qua rất hiệu quả ở tất cả ba giai đoạn biểu, bán biểu bán lý, lý (bao gồm các thể nhẹ, phổ thông, nặng và nguy hiểm theo phân loại của TQ) . Bài thuốc được thực nghiêm trên lâm sàng rộng rãi, có ghi chép lại và so sánh các chỉ số trong 34 ca được nghiên cứu như sau:
Nguyễn Hữu Toàn – Thaythuoccuaban.com
Kết hợp đông y | Tây y đơn độc | |
Tỉ lệ khỏi bênh | 91,20% | 61,10% |
Khỏi bệnh có qua kiểm định bằng CT | 88,20% | 66,70% |
Tỉ lệ bệnh nhân chuyển nặng | 5,9% | 33,30% |
Thời gian chứng trạng không xuất hiện | 5,15 ngày | 7,15 ngày |
Thời gian nhiệt độ cơ thể trở về bình thường | 2,64 ngày | 4,38 ngày |
Thời gian điều trị | 7,38 ngày | 9,59 ngày |
Chúng tôi lựa chọn bài này vì cách lập phương rất giống với cách điều trị sốt Virus của phòng khám đông y Nguyễn Hữu Toàn đã được kiểm chứng hiệu quả 100% trên 125 bệnh nhân.
Bài Thuốc dùng bài Tiểu Sài hồ làm khuôn mẫu để phối ngũ theo hướng hòa giải biểu lý – Tà ở phía ngoài thì cho ra mồ hôi, tà ở sâu bên trong thì thanh lợi xuống phía dưới. Giữa thì bổ chính khí
Bài thuốc có thể chia làm 3 nhóm
Bài thuốc này có Sài hồ có tác dụng sơ thông khí cơ, thấu đạt tà khí, Hòa giải biểu lý, hợp với Ma hoàng, hoắc hương Làm cho Nhiệt tà, thấp tà, độc tố của virus ở phía ngoài theo mồ hôi mà ra, hạ sốt, qua đó tránh được nhiều rối loạn của cơ thể. (Theo nghiên cứu Sài hồ, Ma hoàng, hoắc hương có tác dụng ức chế mạnh nhiều loại virus) cùng với khoản đông hoa, xạ can, tử uyển để tăng cường cường khai phế chỉ khái bình xuyễn
Trong bài có Thạch cao, hoàng cầm, để thanh nhiệt giải độc từ bên trong, làm cho nhiệt độc ở sâu bên trong, không cần phải theo đường mồ hôi cũng được hóa giải và dẫn xuống và bài tiết ra ngoài (Thạch cao, thanh nhiệt, có tác dụng ức chế trung khu sản sinh ra nhiệt. Hoàng cầm thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu.) hợp với Các vị trạch tả, phục linh, trư linh, có tác dụng lợi thấp hợp với Bán hạ, chỉ thực hành khí giáng nghịch, dẫn đờm, thấp, nhiệt xuống dưới ngăn ngừa tà khí tích tụ ở vùng phế
Các vị Bạch truật, Cam thảo, Đại táo, Sinh khương có tác dụng bổ chính khí, hỗ trợ chính khí, nằm ở giữa hai nhóm trên vừa giúp cơ thể đuổi tà độc qua lên đường mồ hôi, vừa giúp cho nhóm thạch cao, Hoàng cầm, Bán hạ, trạch tả, ... thanh giải độc tà xuống phía dưới. Còn bản thân nhóm này củng cố ở giữa không cho tà khí quay lại. ở đây dùng Bạch truật thay cho Đẳng sâm vì tà khi có nhiều đặc tính của thấp tà
Bài này cũng bao gồm bài Ma hạnh thạch cam thang (thương hàn luận) thường được dùng để chữa viêm phổi
Nguyên phương còn có Quế chi, tế tân ... nhưng xét thấy ở việt nam thời tiết nóng hơn Vũ Hán nhiều, nên chúng tôi không sử dụng
Đây là giai đoạn thuận lợi cho việc điều trị đông y, Điều trị đúng cách có thể dứt bệnh ngay.
Là giai đoạn đã viêm phổi tương đối nặng tà khí đi đã đi sâu vào tạng phủ, hóa nhiệt độc, câu kết cùng thấp trọc biến hóa đa dạng và nguy hiểm, khó điều trị bệnh nhân thường sốt cao, hôn mê, tức ngực, khó thở, bí đại tiện .... là những chứng lý nhiệt khí trệ, mạch nhỏ, thở hắt ra là những chứng nguy hiểm.
Nên kết hợp với y học hiện đạiBiện chứng chung: ôn dịch nhiệt độc đã vào sâu, bên trong thấy rất nóng, trước tiên thời kì này nên tả nhiệt thấu tà làm căn bản, cùng với nhiệt cao nên biện chứng kèm theo các đặc tính khác, hỏa nhiệt độc tà, uất kết thượng tiêu, khí nhiệt hao tân, thanh thượng tả hạ. Nhiệt và thấp cùng kết lại thì nên lợi thấp hóa trọc. Tà độc bế phế, nhiệt kết tràng táo nên thông phủ tả nhiệt; dịch độc tích thịnh, sốt cao thần mê thì thanh nhiệt an thần; ứ độc hỗ kết thì ứ độc đồng trị.
Triệu chứng: biểu tà đã nhẹ, có mồ hôi nhưng không thoát, lý nhiệt nặng hơn, phiền táo miệng khát, mặt đỏ tía, ngực cách phiền táo, mồm lưỡi sinh mụn nhọt, miệng nói nhảm hoặc họng đau , thổ ra máu, đại tiện thì nhiệt kết, tiểu tiện thì ngắn và đỏ, lưỡi hồng rêu vàng, mạch hoạt sác.
Bệnh cơ: nhiệt độc hỏa tà uất tại ngực cách.
Nguyên tắc trị liệu: tả hỏa tiết độc, thanh thượng tiết hạ.
Bài thuốc: Lương cách tán :
Nguyễn Hữu Toàn – Thaythuoccuaban.com
Liên kiều | 12 | Hoàng cầm | 10 | Chi tử | 10 | ||
Tửu đại hoàng | 6-10 | Mang tiêu | 6-9 | Bạc hà | 9 | Trúc diệp | 12 |
Cam thảo | 6 |
Ngày 1 thang sắc uống 2 lần sáng tối
Biểu hiện lâm sàng: sốt cao, nhiệt độ lúc nào cũng từ 39 – 40 độ C trở lên, phiền khát, hôn mê, thần mê, hoặc nặng có thể nói nhảm. Lưỡi đỏ tím, rêu lưỡi ít, mạch tế sác
Bệnh cơ: dịch độc tích thịnh, đầy rẫy nội ngoại, nhiễu loạn tâm thần
Nguyên tắc điều trị: thanh nhiệt tiết độc, thấu nhiệt đạt tà, ninh tâm an thần.
Phương thuốc: Tử tuyết đan
Nguyễn Hữu Toàn – Thaythuoccuaban.com
Hoạt thạch | 480 | Thạch cao | 480 | Hàn thủy thạch | 480 | ||
Từ thạch ( đun trước ) | 960 | Linh dương giác | 150 | Mộc hương | 150 | Tê giác hoặc Thủy ngưu giác – 300 ) | 150 |
Trầm hương | 150 | Đinh hương | 50 | Thăng ma | 480 | Nguyên sâm | 480 |
Cam thảo | 240 | Trần sa | 90 | Xạ hương | 36 |
Mỗi lần dùng 1.5 – 3 gr, ngày uống 2 lần.
Lâm sàng biểu hiện: sốt cao, ho hắng, tức ngực thở gấp, họng khô, miệng khát, toát mồ hôi, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc tím tối. Mạch hoạt sác.
Bệnh cơ: nhiệt độc hỗ kết, uất trệ phế lạc,
Nguyên tắc điều trị: hóa ứ tuyên tiết, thanh phế giáng nghịch
Phương thuốc: Đào hồng ma hạnh thạch cam thang, Cát cánh thang gia giảm
Đào nhân | 10 | Hồng hoa | 10 | Trích ma hoàng | 6 | ||
Hạnh nhân | 10 | Sinh thạch cao ( đun trước ) | 30 | Cam thảo | 6 | Cát cánh | 10 |
Tỳ bà diệp | 15 | Ngư tinh thảo | 30 | Xạ can | 10 | La bạc tử | 10 |
Nếu như bệnh nhân có biểu hiện của thấp nhiệt ủng phế thì dùng Đình lịch đại táo tả phế thang gia giảm để tả phế hạ khí bình suyễn ( Đình lịch tử 15 gr, Đại táo 12 quả )
Ngày 1 thang, chia 2 lần, sắc uống sáng tối.
Lâm sàng biểu hiện: khí nghịch, ho và suyễn. Đại tiện táo, triều nhiệt. Ngôn ngữ cuồng loạn hoặc nhiệt kết bàng lưu, thần thức mơ hồ, mạch trầm thực có lực hoặc trầm phục.
Bệnh cơ: tà độc bế phế, nhiệt kết tràng táo.
Nguyên tắc điều trị: thông phủ tả nhiệt, thanh phế giải độc
Phương thuốc: Giải độc thừa khí thang, Tuyên bạch thừa khí thang
Giải độc thừa khí thang | Bạch cương tằm | 10 | Thuyền thoái | 10 | Hoàng liên | 6 | |
Hoàng cầm | 10 | Hoàng bá | 10 | Chi tử | 10 | Chỉ thực | 6 – 10 |
Hậu phác | 6 – 10 | Tửu đại hoàng | 5 - 10 | Mang tiêu ( gói riêng ) | 6 – 10 |
Tuyên bạch thừa khí thang | Sinh thạch cao | 30 | Sinh đại hoang | 10 | Qua lâu | 15 | |
Hạnh nhân | 10 |
Qua nghiên cứu thì phép thông lý công hạ có thể cải thiện phù thũng, thúc đẩy phế nang thượng bì tăng sinh và hồi phục , cải thiện phế nang thông khí, có tác dụng bảo vệ tạng khí, cũng có thể tiêu đàm bài trừ bệnh độc, cải thiện huyết dịch tuần hoàn.
Đối với sốt cao mà trong bệnh này kéo dài liên tục từ 39 – 40 độ C trở lên, trong tây y thì dùng hạ sốt, trong bệnh này có thể làm cho các huyết quản ở mặt da thu nhỏ lại, không tốt đối với việc tán nhiệt và không có tác dụng lâu dài, sẽ gây sốt trở lại. Trên lâm sàng, dùng phương cơ bản, tăng lượng và gia thêm các vị: sài hồ, thạch cao, tri mẫu. Nếu như đại tiện bế kết nên gia thêm sinh đại hoàng, mamg tiêu ... để thông phủ tăng cường công năng hạ sốt. Đồng thời cũng có thể dùng cồn thấm vào bông và xoa vào các huyệt: phong trì, đại chùy, khúc trì, hợp cốc.
Đối với khí suyễn: trong thời kì bệnh này thường có biểu hiện thở gấp và hơi thở tăng nhanh (ở người trưởng thành thường hơn 30 lần / phút). Thường thấy ở bệnh nhân sốt cao và có thiếu khí. Tây y thường dùng máy trợ thở và thông đường thở còn đối với đông y trong trường hợp này trên lâm sàng thường dùng phương cơ bản của từng thể kết hợp với các vị: tang bạch bì, hoàng cầm, địa long, để thanh nhiệt bình suyễn, cải thiện công năng hô hấp. Đồng thời có thể day bấm các huyệt: phế du, định suyễn, đản trung ...
Đối với tức ngực: tức ngực là một triệu chứng thường gặp trong thời kì này, trong thời kì nặng, tà độc đang tích thịnh làm trở trệ khí cơ, dễ dàng làm cho chứng tức ngực xuất hiện.Trên lầm sàng có thể linh hoạt sử dụng phương cơ bản kết hợp với qua lâu, giới bạch, uất kim, sao chỉ sác ... để sơ thông khí cơ. Đồng thời có thể day ấn các huyệt như: đản trung, thiên trì, nội quan, thiên tuyền ...
Triệu chứng nặng và nguy hiểm thường thấy là bế chứng và thoát chứng. Trước tiên vì là dịch độc đang hoạt động rất mạnh ở bên trong làm cho khí huyết bị thiêu đốt, tà bế ở tâm bào. Sau đó là vì tà thịnh mà chính khí thì suy, phế khí và tâm dương thì muốn thoát . Giai đoạn này thuộc chứng nặng và nguy hiểm. Bệnh nhân thường thấy sốt cao, thêm bước nữa là xuất hiện cuồng táo, co giật, thậm chí là hôn mê quyết nghịch và hệ thống thần kinh bị tổn thương. Sau đó, bệnh nhân gần như không còn sốt cao nữa, mà chuyển sang thần trí hôn mê, tay quờ quạng và chân tay lạnh, nhị tiện không tự chủ, mạch nhỏ, muốn tuyệt và những triệu chứng của hư thoát.
Biện chứng chung: khi bệnh nhân còn có nhận thức, thì phải sớm phòng biến chứng, chú ý thần trí và mạch tượng có dấu hiệu thay đổi thì cần đề phòng các chứng nguy hiểm này xảy ra. Cấp tính thì cần phải trị tiêu. Trong lúc này Đông y và Tây y cần kết hợp điều trị để cấp cứu cho bệnh nhân qua khỏi giai đoạn nguy hiểm đến tính mạng.
A. Khí huyết lưỡng thương chứng:
Triệu chứng: trên lâm sàng biểu hiện sốt cao, khát nước, đau đầu như búa bổ, nôn khan và cuồng táo, rối loạn ngôn ngữ hoặc sốt phát ban, nôn ra máu, chảy máu mũi, chân tay co giật hoặc quyết nghịch. Mạch trầm sác hoặc trầm tế sác, hoặc phù đại mà sác. Lưỡi đỏ ráng.
Bệnh cơ: dịch độc nội uẩn, khí huyết lưỡng phiên
Nguyên tắc trị liệu: thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết giải độc.
Phương thuốc: Thanh ôn bại độc ẩm
Thanh ôn bại độc ẩm | Sinh thạch cao | 30 | Sinh địa | 20 | Thủy ngưu giác | 20 | |
Hoàng liên | 10 | Chi tử | 10 | Cát cánh | 10 | Hoàng cầm | 10 |
Chi mẫu | 10 | Xích thược | 10 | Liên kiều | 15 | Huyền sâm | 20 |
Cam thảo | 6 | Đan bì | 10 | Trúc diệp | 10 |
Ngày 1 thang, chia 2 lần, sắc uống sáng tối.
Y học hiện đại nghiên cứu Thanh ôn bại độc ẩm có tác dụng giải nhiệt, phòng tiểu cầu ngưng tụ, có thể giảm độ nhớt của máu, kháng viêm, giảm đau, chấn kinh, kháng khuẩn, kháng bệnh độc, bảo vệ gan, giải độc cường tâm, lợi niệu.
B. Chứng tà bế tâm bào
Lâm sàng biểu hiện: thần mê nói nhảm, hoặc mê man thất ngữ. Người nóng, phiền táo, lưỡi nói lắp bắp, chân tay lạnh, chất lưỡi đỏ ráng, mạch sác.
Bệnh cơ: tà bế tâm bào
Nguyên tắc điều trị: Thanh tiết tà nhiệt, khai bế thông khướu.
Phương thuốc: An cung ngưu hoàng hoàn hoặc Chí bảo đan
An cung ngưu hoàng hoàn | Ngưu hoàng | 30 | Uất kim | 30 | Tê giác Hoặc Thủy ngưu giác 60 gr | 30 | |
Hoàng liên | 30 | Chu sa | 30 | Băng phiến | 7.5 | Xạ hương | 7.5 |
Trân châu | 15 | Chi tử | 30 | Hùng hoàng | 30 | Hoàng cầm | 30 |
Chí bảo đan | Ngưu hoàng | 15 | Chu sa | 30 | Tê giác Hoặc Thủy ngưu giác 60 | 30 | |
Đồi mồi | 30 | Băng phiến | 7.5 | Xạ hương | 15 |
C. Lạc trở khí thoát chứng:
Lâm sàng biểu hiện: ho hắng tức ngực, mệt mỏi muốn nằm, tiếng nói nhỏ thấp, họng khô, thiếu khí khó thở, vận động thấy mệt hơn. Thở ra nhiều, hít vào ít. Nếu nặng có thể có cảm giác suyễn. Sắc mặt bạc tối, môi thâm đen, mạch nhỏ, nông, sác hoặc trì, nhỏ. Lưỡi tím tối.
Bệnh cơ: Dịch độc nội uẩn, phế lạc, khí trở. Khí hư muốn thoát
Nguyên tắc điều trị: ích khí sinh tân, hoạt huyết thông mạch, thu liễm cố thoát
Phương thuốc: Sinh mạch ẩm hợp thông kinh trục ứ thang
Nhân sâm (đun riêng rồi hòa cùng thuốc) | 15 | Mạch đông | 15 | Ngũ vị tử | 10 | ||
Xương thù nhục | 20 | Đương quy | 30 | Xuyên khung | 10 | Đan sâm | 20 |
Đào nhân | 15 | Hồng hoa | 10 | Xích thược | 10 | Địa long | 10 |
Ngày 1 thang, chia 2 lần, sắc uống sáng tối.
D. Tâm dương hư thoát chứng
Lâm sàng biểu hiện: tay chân quyết lạnh, nhiệt độ cơ thể giảm thấp, huyết áp hạ, sắc mặt trắng bệch, mồ hôi dầm dề. Mắt nhìn mơ hồ hoặc hôn mê không nói. Thở ngắn và gấp, chất lưỡi tối nhạt, mạch vi muốn tuyệt.
Bệnh cơ: ôn độc nội sâm, dương khí tuyệt thoát, huyết mạch ứ trệ.
Nguyên tắc điều trị: hồi dương cứu nghịch, hoạt huyệt hóa ứ
Phương thuốc: Hồi dương cứu nghịch thang gia vị
Phụ tử | 9 | Đẳng sâm | 24 | Can khương | 6 | ||
Bạch truật | 12 | Cam thảo | 12 | Đào nhân | 12 | Hồng hoa | 10 |
Chỉ sác | 15 |
Ngày 1 thang, chia 3 -4 lần, khi cấp cứu cần uống liên tục đến khi nào tỉnh thì thôi
Bàn luận trong quá trình trị liệu:
Hô hấp hít thở khó khăn. Trong bệnh viêm phổi cấp covid 19 có đến 50 % xuất hiện hô hấp khó khăn. Trong những trường hợp bệnh nặng, khoảng 7 ngày công năng thông khí và trao đổi khí của phổi sẽ gặp trở ngại.
Trong đông y ứng dụng thì nên nhanh chóng củng cố nguyên khí và đề phòng hô hấp suy kiệt. Bệnh thường kèm theo chức năng tuần hoàn suy giảm, uất trở mạch lạc, cơ thể xuất hiện những điểm tím. Trên lâm sàng nên dùng phương cơ bản của từng thể và chú ý khí âm lưỡng cơ, thu liễm cố thoát đồng thời bổ trung khí để cho lưu thông kiêm với hoạt huyết, thường dùng thêm các vị thuốc như tây dương sâm, nhân sâm, sơn thù, trích ma hoàng, địa long , đan sâm để cải thiện hô hấp khó khăn. Cũng có thể dùng ngải cứu để cứu huyệt Thần khuyết, Quan nguyên để thăng chính khí lên.
Trường hợp các phế nang tích nước trên lâm sàng dùng phương cơ bản kết hợp gia thêm Địa long, Tạo giác thích, Huyền sâm, Mẫu lệ, Bối mẫu để hóa đàm, hoạt huyết, thông lạc.
Đột quỵ :
Biểu hiện lúc đầu là phiền táo, bất an, tim đập nhanh, mạch vi tế, da trắng bệch, môi thâm, huyết áp hạ, thở gấp, mặt trắng xám. Chân tay ra mồ hôi lạnh, thần trí mơ hồ, nước tiểu ít hoặc không có nước tiểu. Hô hấp khó, hôn mê. Cần nhanh chóng kết hợp Đông, Tây y
Đặc điểm của thời kì này là dịch độc tà khí đã cơ bản được trừ bỏ. Nhưng chính khí vẫn chưa hồi phục. Bệnh nhân trong thời kì này nhiệt đã rút và tiến vào thời kì hồi phục thường thấy. Ngột ngạt, tức thở, khí ngắn và vã mồ hôi, nói cảm thấy không đủ lực hoặc ho khan, ho như pháo rang, ăn uống kém, người mệt mỏi, các triệu chứng biểu hiện của hư nhược chứng. Vùng phổi vẫn còn tổn thương, chưa hồi phục hoàn toàn. Trong thời kì này thì phục chính khí làm chủ, thúc đẩy hồi phục
Biện chứng chung:
Khí âm lưỡng bổ, phế tỳ đồng điều; phục chính làm chủ kiêm trừ tà khí
Biện chứng luận trị theo từng thể
A. Chứng vị âm khuy hư
Lâm sàng biểu hiện: ăn uống kém, miệng khô họng khát, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác
Bệnh cơ: Vị âm bất túc, dư nhiệt vi tận
Nguyên tắc điều trị: can hàn sinh tân, thanh tả dư nhiệt
Phương thuốc: Ích vị thang gia giảm
Nguyễn Hữu Toàn – Thaythuoccuaban.com
Sa sâm | 9 | Mạch đông | 15 | Đường phèn | 3 | ||
Sinh địa | 15 | Ngọc trúc | 4.5 | Trạch tả | 15 | Sa tiền tử | 10 |
Bạch mao căn | 30 |
Ngày 1 thang, chia 2 lần, sắc uống sáng tối.
Chứng tỳ phế khí âm lưỡng hư
Lâm sàng biểu hiện: sốt đã hết nhưng người mệt mỏi vô lực, hơi thở ngắn, hay vã mồ hôi, môi khô, ăn uống kém, rêu lưỡi ít hoặc mỏng, mạch tế hoặc tế sác.
Bệnh cơ: tỳ phế khí âm lưỡng hư, dinh huyết khuy tổn
Nguyên tắc điều trị: ích khí dưỡng âm, vinh dinh tỉnh tỳ
Phương thuốc: bách hợp cố kim thang, thanh táo dưỡng vinh thang gia giảm
Bách hợp | 15 | Mạch đông | 10 | Bối mẫu | 10 | ||
Huyền sâm | 10 | Cát cánh | 6 | Cam thảo | 6 | Bạch thược | 10 |
Đương quy | 10 | Sinh địa | 10 | Thục địa | 10 | Chi mẫu | 6 |
Thiên hoa phấn | 15 | Trần bì | 10 | Mạch nha | 10 | Bội lan | 10 |
Ngày 1 thang, chia 2 lần, sắc uống sáng tối.
Trong quá trình dịch bệnh diễn ra ở Vũ Hán, bộ y tế Trung quốc đã quyết định kết hợp đông tây y điều trị và có những kết quả như sau:
Đối với loại bệnh phổ thông, có thể cải thiện các chứng trạng, rút ngắn thời gian điều trị, thúc đẩy quá trình khỏi hoàn toàn
Đối với những bệnh nhân nặng và nguy hiểm, có thể làm giảm các triệu chứng của viêm phổi, khống chế chứng viêm, phòng và tránh bệnh tình chuyển biến xấu.
Đối với thời kì hồi phục, có thể thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục.
Phương thuốc
Nguyễn Hữu Toàn – Thaythuoccuaban.com
Hoắc hương | 10 | Hồng kỉnh thiên | 15 | Lô căn | 15 | ||
Quán chúng | 6 | Cốt khí | 6 |
Có công hiệu phương hương hóa trọc, ích khí giải độc
Ngày 1 thang, chia 2 lần, sắc uống sáng tối.
Hoặc:
Hoắc hương | 10 | Hoắc hương | 10 | Bạch chỉ | 6 | ||
Thảo quả | 6 | Lô căn | 15 | Bạch mao căn | 15 |
Nguyễn Hữu Toàn – Thaythuoccuaban.com
Có công hiệu hóa trọc hòa trung, lợi thấp giải độc.
Ngày 1 thang, chia 2 lần, sắc uống sáng tối.
Hoặc: (ngoại dụng: có thể đun lên rồi xong hoặc tán bột cho vào túi đeo bên người)
Chế thương truật | 20 | Xương bồ | 15 | Thảo quả | 10 | ||
Bạch chỉ | 12 | Ngải diệp | 10 | Tô diệp | 15 | Quán chúng | 20 |
Có công hiệu táo thấp hóa trọc, phương hương tránh uế
Lương y quốc gia Nguyễn Hữu Toàn
Tiến sĩ - Bác sĩ: Nguyễn Hữu Minh Hiền – Trần Hoàng Hải biên dịch
(Phòng khám đông y Nguyễn Hữu Toàn)
1. Đông tây y kết hợp trị liệu viêm phổi cấp do virus covid-19 – Lương điểm Trung quốc phương án ( Đại học Trung y dược Thiên tân và Viện khoa học Trung y Trung quốc )
2. Sổ tay điều trị viêm phổi do virus covid-19 bằng đông y ( nhà xuất bản Trung y dược Trung quốc )
3.王琦,夏仲元 . 中医药治疗传染性非典型肺炎的认识[J]. 中国医药学报,2003,18(5):267-272 - 蒋燕,赵军 . 升降散辨析[J]. 北京中医药大学学报, 2004(05):7-9. -李洪,王麟,刘薇,等 . 中药芦根化学成分、药理作用及 临床应用研究 . 科技信息,2014,5:31-32 -唐晓红 . 浅论金银花的药用成分及临床药理作用[J]. 当 代医药论丛,2016,14(09):3-5. -Huang CL,Wang YM,Li XW,et al. Clinical features of patients infected with 2019 novel coronavirus in Wuhan,China. Published online January 24,2020,--许俊杰,孟庆棣 . 古典清热方对家兔体温的影响[J]. 中 药通报,1986(01):51-52. -王钦茂,姚道云,宿秀兰,明亮,吴良法,周险峰,白 枚 . 紫雪口服液和紫雪的药理作用及急性毒性试验[J]. 安徽中医 学院学报,1992(04):50-52. -陈益昀,石占成,石英秀,王艳茹,刘新记 . 清瘟败毒饮 加减治疗传染性非典型肺炎 28 例临床观察[J]. 河北中医,2003
4. 唐晓红 . 浅论金银花的药用成分及临床药理作用[J]. 当 代医药论丛,2016,14(09):3-5. -Huang CL,Wang YM,Li XW,et al. Clinical features of patients infected with 2019 novel coronavirus in Wuhan,China. Published online January 24,2020,--许俊杰,孟庆棣 . 古典清热方对家兔体温的影响[J]. 中 药通报,1986(01):51-52. -王钦茂,姚道云,宿秀兰,明亮,吴良法,周险峰,白 枚 . 紫雪口服液和紫雪的药理作用及急性毒性试验[J]. 安徽中医 学院学报,1992(04):50-52. -陈益昀,石占成,石英秀,王艳茹,刘新记 . 清瘟败毒饮 加减治疗传染性非典型肺炎 28 例临床观察[J]. 河北中医,2003
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.comchỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH